Danh mục
×
Tất cả chuyên mục Đóng
Trở lại Sức khỏe

Theo dõi triệu chứng

Bệnh nhân Covid-19 cần tuân thủ các biện pháp y tế tại nhà, ghi chú thời điểm xuất hiện các triệu chứng mới.

F0 điều trị tại nhà cần theo dõi triệu chứng thường xuyên. Cụ thể, người bệnh đo thân nhiệt tối thiểu hai lần mỗi ngày hoặc khi cảm thấy có dấu hiệu sốt để có biện pháp hạ sốt kịp thời (uống thuốc, chườm khăn...). Nếu sốt trên 38,5 độ C, có thể dùng paracetamol hạ sốt, liều 10-15 mg/kg/lần, không quá 60 mg/kg/ngày cho trẻ em và không quá 2 gram/ngày với người lớn. Trẻ em không uống quá 4 lần trong một ngày.

Bên cạnh đó, F0 cần chuẩn bị cuốn sổ tay để ghi chép đầy đủ các triệu chứng 2 lần/ngày như nhịp thở, mạch, nhiệt độ, độ bão hòa oxy trong máu.

Nhân viên y tế phường Linh Tây (TP Thủ Đức) phát thuốc cho F0 điều trị tại nhà, ngày 3/9. Ảnh: Quỳnh Trần

Nhân viên y tế phường Linh Tây (TP Thủ Đức) phát thuốc cho F0 điều trị tại nhà, ngày 3/9/2021. Ảnh: Quỳnh Trần

Một số triệu chứng khác F0 cần quan tâm là chỉ số SpO2 (nếu có thể đo), huyết áp (nếu có thể đo), các triệu chứng mệt mỏi, ho, ớn lạnh, gai rét, viêm kết mạch, mất vị giác, tiêu chảy, đi ngoài phân lỏng số lần mỗi ngày, ho ra máu, thở dốc, khó thở, tức ngực kéo dài... Một số người bị đau họng, nhức đầu, buồn nôn, chán ăn... cũng cần chú ý

Các triệu chứng ho có đờm, đau thắt ngực, ho ra máu... cần được theo dõi và báo với y tế địa phương hoặc bác sĩ tư vấn chữa trị tại nhà để có biện pháp kịp thời.

Ngoài ra, F0 cần ghi chú lại những thời điểm, mốc ngày khi xuất hiện các triệu chứng mới như mất khướu giác, vị giác, nhức đầu... báo lại cho y tế địa phương.

Về đo chỉ số oxy trong máu, người bệnh thực hiện định kỳ 2-3 lần/ngày:

- Từ 94% trở lên, người bệnh tiếp tục theo dõi 3-4 lần mỗi ngày xem có ổn định hay không.

- Cao hơn 90% nhưng thấp hơn 94%, cần liên hệ y tế để được tư vấn hoặc nhập viện.

- Thấp hơn 90%, là biểu hiện bệnh Covid-19 trở nặng, cần gọi y tế hoặc nhanh chóng vào bệnh viện.

Các biểu hiện nặng sau thì cần gọi ngay cho bác sĩ để hỗ trợ:

- Khó thở, thở hụt hơi, hoặc ở trẻ em có bất thường như thở rên, rút lõm lồng ngực, khò khè, thở rít khi hít vào.

- Nhịp thở tăng. Ở người lớn là từ 21 lần/phút. Trẻ từ một đến dưới 5 tuổi là từ 40 lần/ phút; Trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi là từ 30 lần/ phútphút. Lưu ý, khi đếm nhịp thở trẻ em cần đếm đủ trong một phút khi trẻ nằm yên, không khóc. Mỗi một chu kỳ nhịp thở được tính là một lần hít vào thở rara.

- SpO2 dưới 95 % (nếu có máy đo và đo chính xác). Khi phát hiện bất thường cần đo lại lần hai sau lần một từ 30s đến một phút. Khi đó, giữ nguyên vị trí đo, tẩy sơn móng tau trước khi đo.

- Mạch nhanh trên 120 lần/phút hoặc dưới 50 lần/phút.

- Huyết áp tối đa dưới 90 mmHg hoặc huyết áp tối thiếu trên 60 mmHg, nếu có thể đo.

- Đau tức ngực thường xuyên, cảm giác bó thắt ngực, đau tăng khi hít sâu.

- Thay đổi nhận thức, bệnh nhân cảm thấy lú lẫn, ủ rũ, lơ mơ, rất mệt, mệt lả, không ra khỏi giường hoặc trẻ em quấy khóc, lì bì khó đánh thức, co giật.

- Tím môi, tím đầu ngón tay, móng chân, da xanh, nhợt nhạt, lạnh đầu ngón tay, ngón chân.

- Không thể uống, trẻ em bú kém hoặc giảm, ăn kém hoặc có thể nôn.

- Trẻ có thể sốt cao, đỏ mắt, môi đỏ, lưỡi đỏ, ngon tay chân sưng phù nổi ban đỏ, nốt hoặc mảng xuất huyết.

Bên cạnh đó, khi có bất kỳ lo lắng nào, người dân cần báo ngay cho nhân viên y tế để được hỗ trợ và xử trí kịp thời.