TS.BS Lê Văn Tuấn, Giám đốc Trung tâm Khoa học Thần kinh, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP HCM, nói như trên, giải thích thực tế tầm soát đột quỵ là xem xét toàn diện các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn nhằm phát hiện sớm bất thường, từ đó kiểm soát và điều trị trước khi chúng gây hậu quả nghiêm trọng.
Theo đó, khi tầm soát đột quỵ, bác sĩ có thể đưa ra những chỉ định như:
Kiểm tra máu: Xét nghiệm máu chuyên sâu để kiểm tra các chỉ số mỡ máu, cholesterol, đường huyết, nguy cơ rối loạn đông máu... Mỡ máu cao hay cholesterol tích tụ lâu ngày tạo ra mảng xơ vữa trong lòng mạch, có thể vỡ ra, hình thành cục máu đông. Cục máu đông hình thành tại bất kỳ đâu trong cơ thể và di chuyển lên não, gây tắc nghẽn dòng máu dẫn đến đột quỵ. Rối loạn đông máu cũng làm tăng nguy cơ này.
Kiểm tra mạch máu: Chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp mạch máu số hóa xóa nền (DSA)... để đánh giá nguy cơ xơ vữa, tổn thương mạch máu, dị dạng hay phình mạch máu. Người bệnh tăng huyết áp cần lưu ý vì tăng huyết áp âm thầm làm tổn thương thành mạch, tạo điều kiện hình thành cục máu đông hoặc khiến thành mạch máu yếu, dễ vỡ gây xuất huyết não.

Bác sĩ Tuấn kiểm tra cơ lực tay cho bệnh nhân sau đột quỵ. Ảnh: Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
Tầm soát ở tim: Kiểm tra tình trạng bệnh liên quan như rung nhĩ, suy tim thông qua siêu âm tim, chụp CT, MRI. Đặc trưng của bệnh rung nhĩ là nhịp tim của bệnh nhân đập không đều, hỗn loạn ngay cả khi nghỉ ngơi khiến máu ứ ở tim lâu, tăng nguy cơ hình thành cục máu đông, di chuyển lên não gây đột quỵ thiếu máu cục bộ. Suy tim kèm theo rung nhĩ dễ làm tăng nguy cơ đột quỵ.
Tầm soát ở não: Nguy cơ đột quỵ thường xuất phát từ các bất thường của mạch máu não như hẹp, dị dạng, phình mạch máu não, rò động tĩnh mạch não, huyết khối ở não... Bệnh nhân được đánh giá các bất thường này bằng các kỹ thuật như chụp MRI, CT, DSA não. Nếu phát hiện bất thường, bác sĩ sẽ phẫu thuật hoặc can thiệp nội mạch.
Tầm soát bệnh nền và các yếu tố khác: Bệnh đái tháo đường, béo phì, huyết khối tĩnh mạch sâu, các vấn đề ở phổi, gan được đánh giá qua các kỹ thuật cận lâm sàng. Trong đó, lượng đường trong máu cao dễ gây tổn thương mạch máu, dẫn đến tắc nghẽn hoặc vỡ mạch. Người hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia, thừa cân thường được đánh giá kỹ vì các tình trạng này dễ làm tăng nặng bệnh nền tim mạch, huyết áp, tăng nguy cơ đột quỵ. Bất thường về di truyền cũng có thể được xem xét tuy ít gặp hơn.
Đột quỵ diễn ra theo hai cơ chế chính là thiếu máu cục bộ do tắc mạch và xuất huyết não do vỡ mạch. Dù theo cơ chế nào, hậu quả đều nghiêm trọng như liệt, mất ngôn ngữ, sống thực vật, tử vong. Mỗi năm, Việt Nam ghi nhận hơn 200.000 ca đột quỵ, tỷ lệ tử vong khoảng 40%.
"Chủ động tầm soát đột quỵ là giải pháp hiệu quả ngăn ngừa bệnh", bác sĩ Tuấn nói. Có nhiều gói tầm soát đột quỵ như tầm soát cơ bản bao gồm khám tổng quan nội thần kinh, đo huyết áp, xét nghiệm máu kiểm tra đường huyết, mỡ máu, siêu âm Doppler động mạch cảnh để đánh giá tình trạng mạch máu. Với tầm soát đột quỵ chuyên sâu, tùy trường hợp, bác sĩ có thể đánh giá thêm các yếu tố như bất thường ở mạch máu, rối loạn nhịp tim, huyết khối, nguy cơ xơ vữa mạch đa vị trí...

Chụp MRI 3 Tesla giúp phát hiện sớm các bất thường ở mạch máu não, phòng ngừa đột quỵ. Ảnh: Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
Bác sĩ Tuấn khuyến cáo người thuộc nhóm nguy cơ cao như lớn tuổi, tiền sử gia đình bị đột quỵ, mắc bệnh nền (tiểu đường, tăng huyết áp, bệnh tim mạch, béo phì...) nên tầm soát đột quỵ định kỳ. Mỗi người nên duy trì chế độ dinh dưỡng khoa học, hạn chế tiêu thụ chất béo xấu, tăng cường vận động, tập luyện thể thao vừa sức, kiểm soát căng thẳng, ngủ đủ giấc, không hút thuốc lá, hạn chế rượu bia.
Phương Phạm
Độc giả gửi câu hỏi về bệnh thần kinh tại đây để bác sĩ giải đáp |