Chấn thương sọ não là loại tổn thương để lại di chứng nghiêm trọng. Tùy theo mức độ mà tình trạng di chứng sẽ nhẹ hay nặng, kéo dài có thời hạn hay vĩnh viễn. Chấn thương càng nặng thì nguy cơ xảy ra các biến chứng càng cao.
Theo ThS.BS.CKII Chu Tấn Sĩ, Trưởng Khoa Ngoại Thần kinh, Trung tâm Thần kinh, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP HCM, nhiều biến chứng của chấn thương sọ não có thể xảy ra ngay lập tức hoặc trong vài giờ sau chấn thương. Người bệnh không nên chủ quan, nếu không may bị va đập vào đầu thì dù nhẹ hay chưa thấy biến chứng vẫn nên đi khám ngay.
Dưới đây là các biến chứng nghiêm trọng hàng đầu của chấn thương sọ não mà người bệnh cần lưu ý, theo bác sĩ Tấn Sĩ.
Tê liệt cơ mặt: Tê liệt cơ mặt hoặc mất cảm giác ở mặt là hiện tượng phổ biến do các dây thần kinh bị tổn thương bởi tình trạng va đập, chấn thương ở vùng não.
Thoái hóa não: Bệnh thoái hóa não do chấn thương sọ não chậm điều trị, lặp lại hoặc chấn thương nghiêm trọng. Thoái hóa não có thể dẫn đến sa sút trí tuệ, bệnh Alzheimer, bệnh Parkinson...
Co giật: Khi não bị chấn thương, người bệnh dễ có hiện tượng co giật. Các cơn co giật có thể chỉ xảy ra trong giai đoạn đầu hoặc nhiều năm sau chấn thương.
Não úng thủy: Chấn thương sọ não có thể khiến tích tụ dịch não tủy trong não gây sưng trong não, gọi là não úng thủy.
Mất ý thức: Người bị chấn thương sọ não có thể bị thay đổi ý thức hoặc mất ý thức. Tùy theo mức độ nặng hoặc nhẹ mà người bệnh có thể có một số dấu hiệu nhận thức bất thường về bản thân hay môi trường hoặc hoàn toàn mất ý thức về những gì đang diễn ra.
Nhiễm trùng màng não (viêm màng não): Xảy ra do gãy xương sọ hoặc vết thương xuyên qua làm rách màng não bao quanh não, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào não và gây nhiễm trùng.
Hôn mê bất tỉnh: Tình trạng chấn thương sọ não nặng có thể khiến người bệnh hôn mê bất tỉnh, không nhận thức được bất cứ điều gì và không thể phản ứng với bất kỳ kích thích nào.

Người bị chấn thương sọ não nặng có thể bất tỉnh. Ảnh: Freepik
Sống thực vật: Nếu không được điều trị kịp thời hoặc do não bị chấn thương nghiêm trọng, người bệnh sẽ rơi vào trạng thái sống thực vật, không còn khả năng nhận thức trong khi vẫn duy trì được huyết áp, nhịp thở và các chức năng tim mạch.
Chết não: Chết não, mất chức năng của não và thân não không thể phục hồi.
Các biến chứng ở mức độ vừa và nhẹ hơn của chấn thương sọ não rất đa dạng. Người bệnh có thể bị đau đầu, chóng mặt. Cơn đau đầu do chấn thương vùng não diễn ra thường xuyên, thường bắt đầu trong vòng một tuần sau chấn thương và có thể kéo dài đến vài tháng. Chóng mặt, choáng váng, mất thăng bằng được xếp vào nhóm biến chứng nhẹ sau chấn thương sọ não. Các biến chứng này có thể cải thiện khi điều trị bệnh.
Sau chấn thương sọ não, người bệnh cũng có thể bị suy giảm thị lực, nhìn mờ, nhìn đôi hoặc thậm chí mất thị lực vĩnh viễn. Người bệnh có thể thay đổi khứu giác, vị giác hoặc mất thính lực, không cảm nhận được mùi hay hương vị, bị ù tai. Rối loạn ngôn ngữ, người bệnh sau chấn thương có nguy cơ gặp vấn đề về ngôn ngữ và giao tiếp, không có khả năng sắp xếp các suy nghĩ và ý tưởng, nói hoặc viết khó khăn, không hiểu được người xung quanh đang nói gì...

Đau đầu thường xuyên là một trong những dấu hiệu chấn thương sọ não. Ảnh: Freepik
Di chứng chấn thương sọ não cũng có thể khiến người bệnh thay đổi trong kỹ năng tư duy (nhận thức), khó tập trung hơn và mất nhiều thời gian hơn để xử lý suy nghĩ trong đầu như đưa ra lập luận, quan điểm, quyết định... Người bệnh cũng dễ thay đổi hành vi, cảm xúc, dễ cáu gắt tức giận, nguy cơ trầm cảm cao.
Bác sĩ Chu Tấn Sĩ cho biết thêm, thời gian phục hồi sau chấn thương sọ não có thể mất vài ngày (với tình trạng chấn thương nhẹ) hoặc vài tuần, vài tháng. Thậm chí có những trường hợp tổn thương não vĩnh viễn, tử vong (với tình trạng chấn thương nặng và không được điều trị kịp thời). Khi người bệnh bị té ngã, có va đập ở vùng đầu, tốt nhất nên đến bệnh viện càng sớm càng tốt để được chẩn đoán chính xác có bị chấn thương sọ não hay không và mức độ nghiêm trọng ra sao.
Người bị chấn thương có các dấu hiệu như lú lẫn hoặc mất trí nhớ, giãn đồng tử, hôn mê, mất ý thức, buồn nôn, ói mửa, động kinh, co giật, đau đầu dữ dội... nên đến bệnh viện ngay. Tùy theo trường hợp mà bác sĩ có thể chỉ định dùng thuốc hoặc phẫu thuật can thiệp khẩn cấp, hạn chế tối đa biến chứng.
Dung Nguyễn