Bác sĩ, Tiến sĩ Vũ Trường Khanh (Trưởng khoa Tiêu hóa, bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội) cho biết, dù có biểu hiện lâm sàng giống nhau nhưng viêm ruột thừa và viêm túi thừa đại tràng là hai bệnh khác nhau. Do hướng điều trị có nhiều khác biệt nên việc phân biệt hai bệnh lý này khá quan trọng.
Triệu chứng
Ruột thừa là đoạn cuối của manh tràng, nơi tiếp nối giữa ruột non và ruột già, có cấu trúc hình ống nhỏ như ngón tay, hẹp và dài khoảng vài centimet. Khi lỗ thông giữa ruột thừa và manh tràng bị tắc nghẽn do phân, dị vật hoặc ung thư, vi khuẩn có thể sinh sôi phát triển, gây căng chướng, sưng tấy, thiếu máu và viêm (mưng mủ) trong ruột thừa. Ngoài ra, ruột thừa cũng có thể bị viêm khi cơ thể đáp ứng với tình trạng nhiễm trùng xảy ra ở một cơ quan khác. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, thường nhất là 10-30 tuổi.
Túi thừa đại tràng (ruột già) là những túi nhỏ phình ra bên ngoài thành đại tràng. Tiến sĩ Khanh cho biết, người Việt hay gặp ở đại tràng phải (manh tràng). Sau khi hình thành, túi thừa sẽ tồn tại vĩnh viễn. Những túi này thường chứa phân bị kẹt, lâu dần đóng chắc thành cục sỏi phân, gây tắc nghẽn, tạo điều kiện cho vi trùng trong phân phát triển. Khi viêm túi thừa, các mô xung quanh túi sưng, phù nề. Bệnh thường gặp ở người trên 40 tuổi.
Tiến sĩ Khanh cho biết, viêm ruột thừa và viêm túi thừa đại tràng dễ gây nhầm lẫn ở người Việt vì vị trí túi thừa gần hoặc cùng bên với ruột thừa. Hai bệnh này đều có các biểu hiện đau bụng mạn sườn phải hoặc hố chậu phải, có sốt hoặc không kèm rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy, táo bón, buồn nôn, ói mửa, đầy hơi).
![Viêm túi thừa đại tràng và viêm ruột thừa đều có biểu hiện đau bụng. Ảnh: Freepik](https://vcdn1-suckhoe.vnecdn.net/2023/03/08/hinh-102-jpg-5401-1678244747.png?w=680&h=0&q=100&dpr=1&fit=crop&s=9znIRW_1MdqFa6a3vSeAMQ)
Viêm túi thừa đại tràng và viêm ruột thừa đều có biểu hiện đau bụng. Ảnh: Freepik
Song, hai bệnh này vẫn có một số biểu hiện khác nhau. Khi viêm ruột thừa, người bệnh thường đau bụng dưới bên phải, có xu hướng bắt đầu nhẹ và tiến triển thành cơn đau dữ dội trong vài giờ, hoặc đau đột ngột bắt đầu quanh rốn sau đó chuyển sang vùng bụng dưới bên phải và có thể sốt. Cơn đau dữ dội hơn khi người bệnh ho hoặc cử động.
Vị trí đau thay đổi tùy vào độ tuổi hoặc vị trí của ruột thừa. Thông thường bộ phận này nằm ở vị trí hố chậu phải. Trong vài trường hợp, nó có thể xuất hiện ở vùng dưới gan phải, giữa ổ bụng hoặc giữa các quai của ruột non hay bên trái bụng dưới. Ở phụ nữ mang thai, ruột thừa bị đẩy lên cao nên điểm đau thường đến từ bụng trên, không giống bình thường, dễ dẫn đến sai lầm trong chẩn đoán và điều trị.
Người viêm túi thừa đại tràng có thể đau bụng trái liên tục kéo dài vài ngày. Nếu túi thừa thủng, người bệnh có thể sốt, túi thừa bị xuất huyết gây đi tiêu lẫn máu. Tình trạng viêm lâu ngày có thể gây rò bàng quang - đại tràng khiến người bệnh tiểu ra phân, khí.
Biến chứng
Nếu không được xử lý kịp thời, viêm ruột thừa và viêm túi thừa đại tràng đều dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm phúc mạc. Tình trạng này xảy ra khi ruột thừa hay túi thừa bị vỡ, khiến mủ, phân lan vào ổ bụng, gây viêm lan rộng, đe dọa tính mạng người bệnh nếu không được phẫu thuật cấp cứu và làm sạch khoang bụng.
Tuy nhiên, viêm ruột thừa có tính chất nguy hiểm hơn do các biến chứng xảy ra nhanh hơn. Theo Tiến sĩ Khanh, nguy cơ thủng ruột thừa vỡ chiếm khoảng 20% tại thời điểm trước 24 giờ kể từ khi các triệu chứng đầu tiên xuất hiện. Ước tính 65% bệnh nhân viêm ruột thừa cấp gặp biến chứng này sau 48 giờ. Trong khi chỉ 10% người viêm túi thừa cấp tính phát triển các biến chứng.
Một số trường hợp ruột thừa vỡ, quai ruột và mạc treo kết dính, nối bao lại làm hình thành túi mủ trong ổ bụng (áp xe). Ở thai phụ, tình trạng viêm ruột thừa có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết, gây nguy hiểm tính mạng mẹ và bé. Nếu điều trị trong giai đoạn mang thai, khả năng dính ruột hoặc tắc ruột sau phẫu thuật cao, tăng nguy cơ sinh non hoặc sẩy thai.
Người bệnh viêm túi thừa có thể bị áp xe vùng chậu sau vỡ túi thừa, chảy máu, hẹp lòng đại tràng làm cho phân khó đi qua. Điều này làm hình thành một đường rò với các cơ quan khác như bàng quang, vòi tử cung, âm đạo, phần khác của ruột hoặc rò trực tiếp ra da.
Điều trị
Phương pháp điều trị hai bệnh này có nhiều khác biệt. Viêm ruột thừa ngay cả khi không biến chứng vẫn có nguy cơ tái phát cao trong thời gian ngắn nên chỉ chữa khỏi dứt điểm nhờ phẫu thuật. Ngược lại, viêm túi thừa đại tràng không biến chứng có thể cải thiện bằng cách thay đổi chế độ ăn uống, dùng thuốc chống co thắt cơ hoặc kháng sinh. Trường hợp viêm túi thừa phức tạp, có biến chứng nghiêm trọng hoặc mắc các vấn đề sức khỏe khác mới cần phẫu thuật.
Theo Tiến sĩ Khanh, hiện phẫu thuật nội soi ổ bụng là phương pháp phổ biến trong chẩn đoán và điều trị viêm ruột thừa, viêm túi thừa đại tràng có biến chứng hoặc tái phát. Phương pháp này có nhiều ưu điểm như quan sát được toàn ổ bụng, ít để lại sẹo, ít đau, giảm tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ, thời gian hồi phục nhanh.
Tình trạng viêm ruột thừa hay hình thành túi thừa và viêm túi thừa đều liên quan trực tiếp đến chế độ ăn ít chất xơ, nhiều thịt đỏ; táo bón lâu ngày; ít vận động; thừa cân, béo phì. Mọi người có thể ngăn chặn sự hình thành thêm túi thừa hoặc các tình trạng viêm bằng cách ăn nhiều chất xơ, uống nhiều nước, tránh hút thuốc lá, thường xuyên rèn luyện thể dục để thúc đẩy chức năng ruột, giảm áp lực bên trong đại tràng.
Trịnh Mai