Viêm tụy cấp là rối loạn nghiêm trọng, tỷ lệ tử vong 5-15%, tùy thuộc vào nguyên nhân, tuổi tác và bệnh đi kèm.
Nhìn chung, viêm tụy cấp do sỏi mật có xu hướng tử vong cao hơn so với viêm tụy cấp do rượu.
Các bệnh đi kèm như đái tháo đường, rối loạn mỡ máu, béo phì... cũng làm gia tăng đáng kể nguy cơ biến chứng và tử vong ở người bệnh viêm tụy cấp.
Hầu hết trường hợp tử vong là do suy đa cơ quan và hoại tử tụy nhiễm trùng.
Nguyên nhân
Khi các enzym tiêu hóa được kích hoạt lúc vẫn còn trong tuyến tụy, chúng sẽ kích thích các tế bào của tuyến tụy và gây ra tình trạng viêm. Nếu tình trạng viêm tụy cấp lặp đi lặp lại sẽ gây ra các tổn thương tuyến tụy và dẫn đến viêm tụy mạn tính.
Mô sẹo có thể hình thành trong tuyến tụy, gây mất chức năng. Tuyến tụy hoạt động kém có thể gây ra các vấn đề về tiêu hóa và bệnh tiểu đường.
Các yếu tố gây nguy cơ viêm tụy cấp bao gồm:
- Sỏi mật.
- Rượu.
- Dùng một số loại thuốc.
- Bệnh mỡ máu (tăng triglyceride máu).
- Nồng độ canxi trong máu cap (tăng canxi huyết), có thể do tuyến cận giáp hoạt động quá mức (cường cận giáp).
- Bệnh ung thư tuyến tụy.
- Phẫu thuật bụng.
- Bệnh xơ nang.
- Tổn thương vùng bụng.
- Béo phì.
- Đái tháo đường.
- Tiền sử gia đình có người mắc bệnh viêm tụy.
- Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP), một thủ thuật được sử dụng để điều trị sỏi mật, cũng có thể dẫn đến viêm tụy.
- Dị tật bẩm sinh (tuyến tụy hình khuyên).
- Rối loạn di truyền (viêm tụy di truyền, xơ nang, thiếu alpha 1-antitrypsin).
- Tăng calci huyết.
- Nhiễm ký sinh trùng (Ascaris lumbrico.ides, Cryptosporidium, Clonorchis sinensis, Microsporidia).
- Bệnh thận (chạy thận nhân tạo).
- Độc tố (vết cắn của bọ cạp, ngộ độc organophosphate).
- Viêm mạch (Viêm đa nốt, Lupus ban đỏ hệ thống).
- Viêm tụy tự miễn, loại I (bệnh liên quan đến IgG4 toàn thân) và loại II.
- Nhiễm virus (Coxsackie, Cytomegalovirus, Echovirus, Epstein-Barr virus, Viêm gan A/ B/ C, HIV, Quai bị, Rubella, Varicella)
- Nhiễm vi khuẩn (Campylobacter jejuni, Legionella, Leptospirosis, Mycobacterium avium, Mycobacterium tuberculosis, Mycoplasma)
- Đôi khi, viêm tuỵ không rõ nguyên nhân, được gọi là viêm tụy vô căn
Triệu chứng
Các triệu chứng viêm tụy cấp có thể khác nhau, tùy thuộc vào từng nguyên nhân và mức độ nhưng thường gặp nhất bao gồm:
- Đau bụng trên.
- Đau bụng lan ra sau lưng.
- Sốt.
- Mạch nhanh.
- Buồn nôn/nôn mửa.
- Chướng bụng.
- Ăn uống kém.
Chẩn đoán
Để chẩn đoán viêm tuỵ cấp, bác sĩ có thể áp dụng các phương pháp sau:
- Xét nghiệm: Để đánh giá ban đầu khi nghi ngờ viêm tụy cấp liên quan đến các bất thường, chẳng hạn như tình trạng ứ mật, tăng calci huyết, hoặc tăng lipid máu nghiêm trọng... Bác sĩ có thể dựa vào các kết quả này để chẩn đoán xác định hoặc chẩn đoán căn nguyên của viêm tụy.
- Siêu âm: Siêu âm bụng được khuyến cáo ở tất cả các bệnh nhân để đánh giá xem có sỏi mật, giãn đường mật hoặc các nguyên nhân khác như viêm ruột thừa, viêm túi mật...
- X-quang phổi: Thường được thực hiện trong các trường hợp viêm tuỵ cấp để đánh giá tình trạng tràn dịch màng phổi, cũng như tổn thương nhu mô phổi. Đây là một dấu hiệu cho thấy mức độ nghiêm trọng của viêm tuỵ cấp có nguy cơ tử vong cao.
- Chụp CT: Trong trường hợp chẩn đoán không rõ ràng nhưng vẫn nghi ngờ viêm tụy, chụp cắt lớp vi tính (CT) với thuốc cản quang tĩnh mạch sẽ được thực hiện để xác định hoặc loại trừ chẩn đoán. CT cũng được khuyến cáo trong trường hợp bệnh nhân không cải thiện hoặc xấu đi mặc dù đã được hồi sức tích cực
- Chụp cộng hưởng từ mật tụy (MRCP) hoặc siêu âm nội soi (EUS): Các phương pháp này sẽ được chỉ định khi không tìm thấy nguyên nhân gây viêm tụy với đánh giá nêu trên.
Điều trị
1. Giảm đau, bù dịch
- Nền tảng của việc xử trí viêm tụy cấp vẫn là giảm đau, bù dịch. Dung dịch Ringer là chất lỏng được khuyến nghị với liều lượng ban đầu 15-20 mL/kg và sau đó là 3 mL/kg mỗi giờ (thường khoảng 250-500 mL mỗi giờ) trong 24 giờ đầu tiên tùy mức độ nặng và bệnh lý kèm theo. Cần theo dõi sát lượng nước tiểu, sinh hiệu, nồng độ urea máu, dung tích hồng cầu để xác định chính xác lượng dịch truyền cần thiết cho mỗi bệnh nhân
- Giảm đau tích cực với các thuốc giảm đau như paracetamol, NSAIDs, Opioids hay thậm chí các thuốc giảm đau trung ương
2. Cho ăn sớm
- Bệnh nhân cần nhịn ăn trong vòng 12 giờ đầu nhập viện cho đến khi tình trạng đau bụng, buồn nôn, nôn được cải thiện. Người bệnh có thể ăn lại sau 24-72h nhập viện với thức ăn lỏng, mềm, ít cặn, ít chất béo, tuỳ theo mức độ nặng và nguy cơ biến chứng.
- Trong trường hợp viêm tụy nặng hoặc không dung nạp được lượng thức ăn qua đường miệng, người bệnh có thể được cho ăn bằng ống thông mũi-dạ dày, hoặc nuôi ăn tĩnh mạch nếu thông mũi dạ dày không dung nạp hoặc không đủ
3. Điều trị bằng kháng sinh
- Đối với các trường hợp viêm tụy cấp có dấu hiệu nhiễm trùng, người bệnh cần được điều trị bằng kháng sinh để ngăn chặn nhiễm trùng lan rộng.
- Chỉ nên dùng kháng sinh để điều trị viêm tuỵ cấp trong trường hợp có bằng chứng về nhiễm trùng. Việc dùng kháng sinh nếu không đúng chỉ định, ngoài vấn đề chi phí thì có thể làm chậm và giảm lượng dịch truyền cần thiết của người bệnh, nhất là trong 24-48 giờ đầu sau khi nhập viện.
Ngoài ra, việc xử trí viêm tuỵ cấp còn tùy thuộc vào căn nguyên gây bệnh. Cụ thể:
- Viêm tụy cấp do sỏi mật: Người bệnh nên được lên kế hoạch cắt túi mật sớm, thậm chí trước khi xuất viện ở bệnh nhân viêm tụy cấp nhẹ do sỏi mật.
- Viêm tuỵ cấp do tăng triglyceride máu: Điều trị sẽ nhắm đến việc làm giảm và duy trì nồng độ triglycerid xuống dưới 500 mg/dL.
Chăm sóc
Người bị viêm tụy cấp nên áp dụng chế độ chăm sóc, ăn uống, sinh hoạt lành mạnh để hỗ trợ cải thiện triệu chứng bệnh, cụ thể như sau:
- Bỏ rượu hoàn toàn: Người bệnh viêm tụy cần bỏ rượu hoàn toàn, ngay cả khi chỉ bị viêm tụy ở mức độ nhẹ hay giai đoạn đầu. Việc tiếp tục uống rượu có thể làm tăng nguy cơ tái phát bệnh nghiêm trọng trong tương lai.
- Bỏ thuốc lá: Người bệnh viêm tụy cần bỏ hút thuốc lá hoàn toàn, ngay cả khi chỉ bị viêm tụy ở mức độ nhẹ hay giai đoạn đầu. Việc tiếp tục hút thuốc có thể làm tăng nguy cơ tái phát viêm tụy cấp tính, diễn tiến thành viêm tụy mạn tính, thậm chí là ung thư tuyến tụy.
- Xây dựng chế độ ăn ít chất béo: Người bệnh viêm tụy nên chọn chế độ ăn hạn chế chất béo, thay vào đó cần tích cực bổ sung trái cây, rau quả tươi, ngũ cốc nguyên hạt và protein nạc vào chế độ ăn hằng ngày.
- Uống nhiều nước: Viêm tụy có thể gây mất nước, do đó đừng quên bổ sung đầy đủ nước hằng ngày.
- Các liệu pháp hỗ trợ: Thiền, yoga, châm cứu.
Phòng ngừa
Để phòng ngừa nguy cơ bị viêm tuỵ cấp, nên:
- Sử dụng rượu, bia, hút thuốc lá trong mức độ cho phép
- Ăn uống khoa học, vệ sinh với chế độ ăn nhạt để tránh bị sỏi mật, vì sỏi mật là một trong những yếu tố nguy cơ gây ra viêm tuỵ cấp
- Đối với những người mắc bệnh đái tháo đường, mỡ máu, sỏi mật... nên thăm khám định kỳ để quản lý tốt bệnh nền, tránh để biến chứng gây viêm tuỵ cấp.
Các bài viết của VnExpress có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.