Ung thư đại tràng phổ biến tại Việt Nam, đang ngày càng trẻ hóa, tuy nhiên có tiên lượng tốt nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm và điều trị tích cực.
Ung thư đại tràng thường gặp ở người trên 50 tuổi. Những năm trở lại đây, tỷ lệ mắc bệnh tăng nhanh ở giới trẻ. Hiện ung thư đại tràng là bệnh lý ung thư phổ biến đứng hàng thứ 5 tại Việt Nam (chỉ sau ung thư gan, ung thư phổi, ung thư vú và ung thư dạ dày).
Thành đại tràng có cấu tạo gồm nhiều lớp. Các tế bào ung thư được hình thành từ các tế bào lót bên trong đại tràng (niêm mạc), phần lớn do sự phát triển của các polyp trong đại tràng. Sau khi xuất hiện trên thành đại tràng, các tế bào ung thư bắt đầu di chuyển vào trong mạch máu hoặc mạch bạch huyết (là các ống nhỏ có nhiệm vụ mang chất thải và chất lỏng đi ra bên ngoài). Từ đó tế bào ung thư có thể di căn đến các hạch bạch huyết lân cận hoặc có thể di chuyển xa hơn đến các cơ quan, bộ phận khác trong cơ thể.
Nguyên nhân
- Yếu tố di truyền: Khối u ác tính tại đại tràng xuất hiện khi có sự biến đổi của một số gene nhất định, liên quan đến một số hội chứng di truyền như bệnh đa polyp đại tràng gia đình (FAP), hội chứng ung thư đại tràng di truyền không polyp (HNPCC hoặc hội chứng Lynch).
- Các tổn thương tiền ung thư: viêm đại tràng chảy máu, bệnh Crohn, polyp đại tràng...
- Yếu tố dinh dưỡng: chế độ ăn nhiều thịt, mỡ động vật, ít chất xơ, thiếu vitamin, hoặc thực phẩm có chứa nitrosamin...
Hiện tại y học vẫn chưa tìm ra được cơ chế và nguyên nhân gây đột biến gene, nhưng có một số yếu tố nguy cơ có thể làm tăng khả năng bị ung thư đại tràng, gồm:
- Thừa cân hoặc béo phì: thừa cân hoặc béo phì có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh, cũng như nguy cơ tử vong vì ung thư cao hơn. Tình trạng này xảy ra ở cả hai giới, nhưng nguy cơ ở nam cao hơn nữ.
- Lối sống thiếu vận động: lối sống thiếu khoa học, càng ít hoạt động thể chất càng tăng nguy cơ bị ung thư đại tràng. Do đó, cần xây dựng kế hoạch tập luyện thể dục thể thao hợp lý, vừa sức để loại bỏ các nguy cơ gây bệnh.
- Chế độ ăn uống không khoa học: Ăn quá nhiều thịt đỏ (thịt bò, thịt heo, thịt cừu, gan...), đồ ăn chế biến sẵn (xúc xích, thịt đóng hộp...) có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư. Thêm vào đó, việc chế biến thực phẩm ở nhiệt độ quá cao (chiên, nướng...) tạo ra các hóa chất có hại, làm tăng nguy cơ ung thư. Do đó, khuyến cáo bạn cần xây dựng chế độ ăn uống khoa học, bổ sung nhiều rau củ quả, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, hạn chế các loại thịt đỏ, thực phẩm chế biến đóng hộp sẵn để giảm nguy cơ ung thư.
- Hút thuốc lá: Những người thường xuyên hút thuốc lá trong một thời gian dài có nguy cơ mắc và tử vong do ung thư đại tràng cao hơn những người không hút thuốc.
Hút thuốc lá cũng liên quan đến việc tăng nguy cơ hình thành u tuyến đại tràng. Những người hút thuốc lá đã phẫu thuật cắt bỏ u tuyến đại tràng có nguy cơ u tuyến tái phát khá cao. - Uống nhiều rượu bia: Nghiên cứu cho thấy uống rượu bia ở mức độ hợp lý sẽ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, trong đó bao gồm giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh ung thư. Tuy nhiên, việc lạm dụng rượu bia quá độ làm tăng nguy cơ bị ung thư đại tràng. Lượng rượu bia được khuyến nghị là ≥ 2 cốc/ ngày đối với nam giới và 1 cốc/ ngày đối với nữ giới (đơn vị tính là cốc tiêu chuẩn chứa khoảng 14 gram cồn).
- Người cao tuổi: Người trẻ tuổi vẫn có nguy cơ mắc bệnh nhưng nguy cơ cao ở người trên 50 tuổi.
- Tiền sử bệnh lý cá nhân: Bệnh nhân tăng nguy cơ bị ung thư nếu có tiền sử mắc các bệnh lý sau:
Ung thư đại tràng: Polyp tuyến nguy cơ cao kích thước polyp 1 cm hoặc tế bào của polyp có hình dạng bất thường dưới kính hiển vi; ung thư buồng trứng; bệnh viêm ruột (IBD) như viêm loét đại tràng, bệnh Crohn...
Tiền sử bệnh lý gia đình: Người có cha mẹ, anh chị em ruột có tiền sử mắc ung thư đại tràng thì nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Đặc biệt, nguy cơ này sẽ tăng lên nếu gia đình có người mắc bệnh ở độ tuổi dưới 50, hoặc gia đình có nhiều người cùng bị bệnh. Bên cạnh đó, nếu trong gia đình có thành viên từng bị polyp tuyến thì nguy cơ mắc bệnh cũng cao hơn. Do đó, nên chủ động tầm soát trước 45 tuổi để phát hiện sớm và can thiệp điều trị hiệu quả nếu mắc bệnh.
Hội chứng di truyền: Có khoảng 5% bệnh nhân là do hội chứng di truyền, trong đó hai hội chứng phổ biến nhất là hội chứng Lynch (ung thư đại tràng di truyền không phát sinh polyp - HNPCC) và đa polyp gia đình (FAP). - Ngoài ra, có một số hội chứng hiếm gặp khác cũng có thể làm tăng nguy cơ bị ung thư là hội chứng Peutz - Jeghers (PJS) và đa polyp có liên quan đến gene MUTYH (MAP). Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các hội chứng di truyền này không chỉ liên quan đến ung thư đại tràng, mà còn liên quan đến nhiều bệnh ung thư khác.
Triệu chứng
Ung thư đại tràng thường không có triệu chứng ở giai đoạn sớm, nhưng những dấu hiệu cảnh báo gồm:
- Máu trong phân, hoặc đàm nhớt trong phân.
- Thay đổi về tính chất và hình dạng phân (như phân dẹt hơn bình thường, có mùi tanh bất thường...).
- Thay đổi thói quen đại tiện (đi tiêu lắt nhắt, táo bón hoặc tiêu chảy...).
- Tiêu chảy, táo bón hoặc cảm giác đại tiện không sạch.
- Cơ thể suy nhược, mệt mỏi.
- Sụt cân không rõ lý do.
- -Đau bụng hoặc khó chịu vùng bụng dưới.
- Nôn ói.
- Xuất hiện khối u ở vùng bụng, bụng to dần...
Nguy cơ
- Yếu tố di truyền: Ung thư đại tràng tăng lên khi có sự biến đổi của một số gene nhất định, liên quan đến một số hội chứng di truyền như bệnh đa polyp đại tràng gia đình (FAP), hội chứng ung thư đại tràng di truyền không polyp (HNPCC hoặc hội chứng Lynch).
- Các tổn thương tiền ung thư: Viêm đại tràng chảy máu, bệnh Crohn, polyp đại tràng...
- Yếu tố dinh dưỡng: Chế độ ăn nhiều thịt, mỡ động vật, ít chất xơ, thiếu vitamin hoặc thực phẩm có chứa nitrosamin...
Giai đoạn bệnh
Ung thư đại tràng được chia thành 4 giai đoạn chính, dựa trên cấu trúc của đại tràng và cách thức mà các tế bào ung thư lan từ đại tràng sang các cơ quan bộ phận khác
Chẩn đoán
Bác sĩ khám ban đầu, ghi nhận thêm các thông tin về triệu chứng, tiền sử bệnh lý của bệnh nhân, tiền sử bệnh lý gia đình... Dựa vào các thông tin thu thập được, trong trường hợp nghi ngờ ung thư đại tràng, bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện các kiểm tra cận lâm sàng để chẩn đoán bệnh được chính xác hơn như siêu âm ổ bụng, xét nghiệm máu trong phân, chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI), nội soi đại tràng, sinh thiết.
Tùy theo loại tế bào ung thư và giai đoạn bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định hoặc là đơn trị hoặc kết hợp các phương pháp điều trị với nhau để đạt hiệu quả cao nhất. Các phương pháp điều trị có thể được chỉ định gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, điều trị đích, miễn dịch.
Phát hiện và điều trị ung thư đại tràng ở giai đoạn càng muộn thì tiên lượng bệnh càng xấu, hiệu quả điều trị thấp và khả năng kéo dài sự sống của bệnh nhân càng giảm. Ung thư ở giai đoạn đầu thường tiến triển chậm hơn, nếu được phát hiện và can thiệp sớm sẽ có tiên lượng tốt.
Tỷ lệ sống trên 5 năm đối với việc điều trị theo từng giai đoạn như sau: giai đoạn một là khoảng trên 90%, giai đoạn hai khoảng 80-83%, giai đoạn ba còn khoảng 60% và giai đoạn bốn giảm rất thấp, chỉ còn 11%.
Điều trị
Tùy theo loại tế bào ung thư và giai đoạn bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định hoặc là đơn trị, hoặc kết hợp các phương pháp điều trị với nhau để đạt hiệu quả cao nhất.
Các phương pháp điều trị có thể được chỉ định gồm:
- Phẫu thuật: Phẫu thuật là phương pháp thường được sử dụng ở hầu hết giai đoạn ung thư đại tràng. Sau phẫu thuật, bệnh nhân có thể tiếp tục hóa trị, xạ trị để tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót.
Phần đại tràng bị ung thư và các tuyến bạch huyết sẽ được cắt bỏ. Phẫu thuật nội soi hoặc phẫu thuật lỗ khóa giúp bệnh nhân tránh được những vết sẹo dài sau phẫu thuật. Phương pháp mới này có ưu điểm rút ngắn thời gian phục hồi sau mổ, giảm thiểu tối đa nguy cơ nhiễm trùng. Trong một vài trường hợp cần thiết, phẫu thuật nội soi được kết hợp với phẫu thuật hở, tuy nhiên chỉ bằng một vết sẹo ngắn. - Xạ trị: Là biện pháp sử dụng các chùm tia năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc làm chậm sự phát triển của chúng. Cách thức xạ trị sẽ được áp dụng tùy thuộc vào loại và giai đoạn ung thư. Đối với khối u ác tính ở đại tràng, xạ trị chỉ được sử dụng trong trường hợp bệnh di căn đến xương, não...
- Hóa trị: Là biện pháp điều trị sử dụng thuốc để ngăn chặn sự phát triển, hoặc tiêu diệt, hoặc ngăn chặn sự phân chia của tế bào ung thư. Khi thuốc được uống hoặc dùng qua đường tĩnh mạch, thuốc sẽ đi vào máu và hướng đến các tế bào ung thư trong toàn cơ thể. Thuốc hóa trị được sử dụng tùy thuộc vào loại và giai đoạn ung thư.
Hóa trị kết hợp với các thuốc điều trị trúng đích được chỉ định cho những bệnh nhân ung thư đại tràng tiến xa, có dấu hiệu di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể (như gan, phổi...) mà không thể điều trị bằng các phương pháp phẫu thuật đơn thuần.
Phương pháp này cũng được sử dụng sau phẫu thuật ung thư đại tràng để ngăn chặn nguy cơ tái phát bệnh, cũng như tăng cơ hội sống cho bệnh nhân nếu có dấu hiệu di căn tới hạch bạch huyết lân cận với vùng bị ung thư. - Điều trị đích: Là biện pháp điều trị sử dụng thuốc để nhắm đến và tiêu diệt các tế bào ung thư mang các đặc tính cụ thể. Các thuốc điều trị đích thường sử dụng trong ung thư đại tràng: kháng thể đơn dòng, kháng sinh mạch, miễn dịch.
Miễn dịch là biện pháp điều trị sử dụng hệ thống miễn dịch của người bệnh để chống lại bệnh ung thư.
Chăm sóc
- Bổ sung nhiều rau củ quả, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt: chất thải tích tụ chính là nguyên nhân hình thành polyp, lâu ngày phát triển thành các tế bào ung thư. Nghiên cứu cho thấy bổ sung nhiều thực phẩm giàu chất xơ sẽ giúp đào thải chất thải ra bên ngoài, làm giảm đi 40% nguy cơ bị polyp đại tràng.
- Tránh các thức ăn nhiều dầu mỡ: Cần hạn chế thức ăn nhiều dầu mỡ vì sẽ sản sinh ra axit trong đại tràng, khiến khối u phát triển nhanh.
- Bổ sung axit folic từ thực vật: Axit folic có trong các loại hoa quả họ cam như cam, bưởi, quýt... được chứng minh làm giảm nguy cơ bị ung thư đại tràng.
- Bổ sung đầy đủ canxi: Nghiên cứu cho thấy nếu bổ sung đầy đủ 700-800 mg canxi/ngày sẽ giảm đến 40-50% nguy cơ mắc bệnh. Bên cạnh đó, vitamin D sẽ giúp hấp thu canxi hiệu quả hơn.
Phòng ngừa
Có thể phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh ung thư đại tràng bằng cách thay đổi lối sống:
- Không hút thuốc lá;
- Hạn chế thức uống có cồn;
- Duy trì cân nặng hợp lý, tránh tình trạng thừa cân hoặc béo phì;
- Tuân thủ chế độ ăn nhiều chất xơ, tiêu thụ lượng chất đạm hợp lý; chế biến thức ăn khoa học;
- Tập thể dục thể thao đều đặn, 2-3 lần/tuần;
- Quan trọng nhất, chủ động tầm soát ung thư đại tràng để phát hiện bệnh sớm và điều trị hiệu quả.
Các bài viết của VnExpress có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.