Nhồi máu não là một biến chứng tim mạch nguy hiểm, tỷ lệ tử vong cao.
Nhồi máu não là một biến chứng tim mạch nguy hiểm, tình trạng bệnh lý xảy ra khi động mạch não bị hẹp, tắc nghẽn hoặc do hạ huyết áp. Nhồi máu não dẫn đến thiếu cung cấp máu lên não khiến một phần não bị suy giảm chức năng, rối loạn hoạt động.
Hiện nay, số người mắc nhồi máu não liên tục gia tăng. Nhồi máu não có tỷ lệ tử vong cao. Theo thống kê, bệnh lý nhồi máu não chiếm khoảng 85% trường hợp đột quỵ.
Nguyên nhân
Nhồi máu não được chia làm hai loại, trong đó 77% trường hợp là nhồi máu não loại không phải lỗ khuyết, 23% là nhồi máu não loại lỗ khuyết.
- Nhồi máu não lỗ khuyết là nhồi máu não với kích thước của ổ nhồi máu nhỏ hơn 15 mm.
- Trong các nguyên nhân nhồi máu não không phải lỗ khuyết có 35% nguyên nhân từ tim, 17% nguyên nhân từ xơ vữa các mạch máu lớn, 3% là do các nguyên nhân hiếm gặp khác và 45% không xác định được nguyên nhân cụ thể.
Triệu chứng của nhồi máu não đa dạng và tùy thuộc vùng mạch máu não bị tắc nghẽn, trong đó phải kể đến các triệu chứng điển hình như:
- Liệt mặt: Thường bệnh nhân bị liệt một nửa dưới của một bên mặt, biểu hiện là miệng méo sang một bên, nhân trung bị lệch sang một bên. Khi ăn uống thì thức ăn, đồ uống có thể chảy sang bên liệt do miệng không khép chặt, giọng nói có thể hơi khó nghe. Liệt mặt có thể gặp là liệt hoàn toàn một nửa mặt, bao gồm thêm liệt nửa trên của một bên mặt, mắt nhắm không kín. Nguyên nhân liệt hoàn toàn một bên mặt với biểu hiện mắt nhắm không kín là liệt Bell, một tình trạng viêm thần kinh sọ số 7 (không phải là đột quỵ).
- Yếu hay liệt một tay hay nửa người: Bao gồm yếu hay liệt tay và chân. Bệnh nhân có thể chỉ biểu hiện yếu với tay không giữ được lâu khi đưa thẳng ra trước hay có thể liệt hoàn toàn với biểu hiện không thể cử động.
- Nói khó: Biểu hiện nhiều dạng, có thể là dạng bệnh nhân hiểu được y lệnh của bác sĩ nhưng không nói thành câu đầy đủ hay không diễn tả được hoặc bệnh nhân không hiểu y lệnh của bác sĩ. Cũng có thể bệnh nhân hiểu và nói được nhưng giọng nói khó nghe.
- Ngoài ra, nhồi máu não cũng biểu hiện qua các tình trạng như giảm hay mất cảm giác nửa người, nuốt khó, chóng mặt, buồn nôn, nôn, thất điều, đi lại khó khăn, mù vỏ não, đau đầu, co giật...
Khi xuất hiện những triệu chứng nghi ngờ nhồi máu não, đặc biệt đối với người có tiền sử bệnh nền tim mạch, cần ngay lập tức đến các cơ sở y tế gần nhất để được chẩn đoán và can thiệp kịp thời.
Triệu chứng
Triệu chứng của nhồi máu não đa dạng và tùy thuộc vùng mạch máu não bị tắc nghẽn. Các triệu chứng thường gặp và nên được nhận biết sớm để gọi cấp cứu hay đưa bệnh nhân đến bệnh viện gần nhất có khả năng điều trị đặc hiệu nhồi máu não như dùng thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch:
- Liệt mặt: Thường bệnh nhân bị liệt một nửa dưới của một bên mặt, biểu hiện là miệng méo sang một bên, nhân trung bị lệch sang một bên, khi ăn uống thì thức ăn, đồ uống có thể chảy sang bên liệt do miệng không khép chặt. Giọng nói có thể hơi khó nghe do môi không mím chặt. Liệt mặt có thể gặp là liệt hoàn toàn một nửa mặt, bao gồm thêm liệt nửa trên của một bên mặt với mắt nhắm không kín. Thường nguyên nhân liệt hoàn toàn một bên mặt với biểu hiện mắt nhắm không kín là liệt Bell, một tình trạng viêm thần kinh sọ số 7 (không phải là đột quỵ).
- Yếu hay liệt một tay hay nửa người bao gồm yếu hay liệt tay và chân. Bệnh nhân có thể chỉ biểu hiện yếu với tay không giữ được lâu khi đưa thẳng ra trước hay có thể liệt hoàn toàn với biểu hiện không thể cử động.
- Nói khó: Biểu hiện nhiều dạng, có thể là dạng bệnh nhân hiểu được y lệnh của bác sĩ nhưng không nói thành câu đầy đủ hay không diễn tả được (rối loạn ngôn ngữ diễn tả) hoặc bệnh nhân không hiểu y lệnh của bác sĩ (rối loạn ngôn ngữ cảm nhận) hoặc bệnh nhân hiểu và nói được nhưng giọng nói khó nghe, nói giọng mũi (rối loạn phát âm).
- Giảm hay mất cảm giác nửa người.
- Nuốt khó.
- Chóng mặt, buồn nôn, nôn.
- Thất điều, đi lại khó khăn.
- Mù một mắt, mù vỏ não.
- Bán manh.
- Đau đầu.
- Co giật.
- Hôn mê.
Nhóm nguy cơ
Nhóm nguy cơ cao bị nhồi máu não là người có tiền sử bệnh nền cao huyết áp, đái tháo đường, bệnh mạch máu não, rối loạn đông máu... Đây là những yếu tố làm gia tăng khả năng hình thành huyết khối bất thường hoặc làm tổn thương lớp lót trong của động mạch não dẫn tới nhồi máu não.
Ngoài ra, người thường xuyên hút thuốc lá, sử dụng bia rượu quá nhiều; người bị béo phì, ít vận động, hàm lượng cholesterol cao; người thường xuyên căng thẳng, lo lắng, dễ dẫn tới nhồi máu não, kể cả với người trẻ.
Di chứng nhồi máu não
Dưới đây là một số di chứng do nhồi máu não.
- Liệt vận động: Người trải qua bệnh nhồi máu não thường gặp phải biến chứng gây hạn chế vận động như liệt nửa người, liệt chân, tay... dẫn tới việc không tự chủ được chuyện vệ sinh cá nhân, sinh hoạt hằng ngày, phải cần sự giúp đỡ từ các thành viên trong gia đình.
- Nằm lâu một chỗ còn gây ra các nguy cơ về viêm nhiễm đường tiết niệu, loét da và ảnh hưởng đến đường hô hấp. Do đó, người nhà cần đặc biệt lưu ý khi chăm sóc bệnh nhân nhồi máu não. Thường xuyên vệ sinh cá nhân, thực hành các bài tập vận động nhẹ nhàng... để bệnh nhân mau chóng hồi phục.
- Rối loạn ngôn ngữ: Không chỉ hạn chế vận động, khả năng ngôn ngữ của người trải qua cơn nhồi máu não cũng bị ảnh hưởng rất nhiều. Đây là một di chứng nhồi máu não thường gặp. Cụ thể, người bệnh thường nói ngọng nghịu, chỉ nói được rất ít từ, nghiêm trọng hơn là không nói được. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do vùng não đảm nhận chức năng ngôn ngữ đã bị tổn thương nghiêm trọng mà không được can thiệp điều trị kịp thời.
- Suy giảm nhận thức: Người bị nhồi máu não còn có nguy cơ suy giảm nhận thức hoặc thậm chí là mất trí nhớ. Rất nhiều trường hợp trong số đó phải mất nhiều thời gian mới có thể phục hồi. Tuy nhiên, người bệnh khó có thể hoàn toàn quay trở lại làm những công việc yêu cầu trí tuệ minh mẫn, với độ phức tạp cao như trước đây.
- Mắt nhìn mờ: Là di chứng nhồi máu não thường gặp. Khi xảy ra nhồi máu não, nhiều người có dấu hiệu bị mờ một bên hoặc cả hai bên mắt. Đây được gọi là hiện tượng rối loạn thị giác sau tai biến.
- Rối loạn tiểu tiện: Người bệnh nhồi máu não còn có thể gặp phải tình trạng đại tiện, tiểu tiện không tự chủ. Nếu không được vệ sinh sạch sẽ và đúng cách, rất có thể dẫn tới tình trạng viêm nhiễm đường tiết niệu.
Chẩn đoán
Chẩn đoán nhồi máu não cần dựa vào triệu chứng lâm sàng và cả các xét nghiệm hỗ trợ.
Chẩn đoán lâm sàng
Khi khởi phát đột ngột các triệu chứng, đặc biệt là liệt mặt, nói khó, liệt tay nhất là đối với người có tiền sử bệnh nền tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, lớn tuổi, cần ngay lập tức đến các cơ sở y tế gần nhất có khả năng điều trị để được chẩn đoán và can thiệp kịp thời.
Điều trị nhồi máu não và khả năng nhồi máu não có phục hồi được không phụ thuộc vào việc người bệnh được cấp cứu càng sớm càng tốt, tránh nguy cơ hoại tử não.
Chẩn đoán cận lâm sàng
- CT scan não được chỉ định đầu tiên để loại trừ xuất huyết não hay các nguyên nhân khác, đồng thời trong một số trường hợp có thể thấy được hình ảnh nhồi máu não sớm. Chụp mạch máu bằng CT (CTA) thường được chỉ định để xem có hình ảnh tắc các mạch máu lớn hay không nhằm quyết định điều trị lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học.
- Chụp cộng hưởng từ não (MRI) nếu muốn chẩn đoán rõ hơn và thực hiện sau khi chụp CT não, do chụp MRI thường mất thời gian và có thể làm chậm thời gian vàng điều trị.
Điều trị
Điều trị nhồi máu não có nhiều cách.
- Sử dụng thuốc aspirin và các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu: Aspirin và các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu được bác sĩ chỉ định cho hầu như tất cả trường hợp đột quỵ nhồi máu não, ngoại trừ người bệnh bị dị ứng hoặc không dung nạp aspirin. Trong khi đó, heparin và các loại thuốc chống đông chỉ được sử dụng khi người bệnh bị nhồi máu não có rung nhĩ, bệnh van tim.
- Thuốc hạ huyết áp: Một trong những nguyên nhân chính gây ra nhồi máu não là tăng huyết áp. Do đó, điều trị hạ huyết áp là cần thiết đối với bệnh nhân tăng huyết áp chưa xảy ra đột quỵ và bệnh nhân đã bị nhồi máu não.
- Điều trị đái tháo đường trong đột quỵ: Bệnh nhân nhồi máu não có bệnh nền đái tháo đường nên được điều trị song song để duy trì mức đường huyết ở trạng thái bình thường và HbA1c dưới 7%.
- Điều trị tiêu huyết khối: Đây là phương pháp điều trị đặc hiệu đối với các trường hợp cần điều trị nhồi máu não. Phương pháp này đòi hỏi người bệnh cần đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn xét nghiệm và thời gian (không quá 4,5 giờ kể từ khi bệnh khởi phát).
Bệnh nhân nhồi máu não sau khi trải qua giai đoạn nguy hiểm cần rất nhiều thời gian để có thể hồi phục. Thời điểm này, người nhà cần đặc biệt lưu ý cách chăm sóc thông qua việc vệ sinh cá nhân sạch sẽ, đối với bệnh nhân không tự chủ được việc đại tiện người thân nên lau rửa thường xuyên tránh dẫn tới tình trạng viêm nhiễm.
Bệnh nhân nhồi máu não nằm một chỗ lâu dễ dẫn đến tính trạng viêm, loét da vùng lưng, mông, gót chân, bả vai... Do đó, người chăm sóc cần lưu ý cho bệnh nhân nằm đệm hơi, đệm nước; thường xuyên nghiêng trở người bệnh giúp máu huyết lưu thông, đồng thời hạn chế tình trạng loét da do nằm quá lâu. Người nhà nên thường xuyên hỗ trợ cho bệnh nhân ngồi dậy mỗi ngày, xoa và vỗ nhẹ vùng lưng nhằm giúp người bệnh dễ khạc đờm hơn để phòng ngừa các biến chứng hô hấp.
Chăm sóc
Chăm sóc bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não tại nhà có nhiều lợi ích: Ở gần môi trường quen thuộc, gần người thân và đồ dùng cá nhân có thể có tác động tích cực đến tâm trí, cơ thể và tinh thần của người bệnh.
- Hãy giúp người bệnh đột quỵ nhồi máu não tự tin: Khuyến khích họ tự làm mọi việc với sự hỗ trợ, sẽ giúp họ phục hồi và tăng cường sự tự tin. Nếu gặp khó khăn khi mặc quần áo hoặc làm các công việc gia đình, hãy hỏi xem người bệnh có cần giúp đỡ không.
- Duy trì thói quen tập thể dục hàng ngày: Đột quỵ nhồi máu não có thể gây ra tình trạng yếu hoặc liệt ở một bên cơ thể và có thể dẫn đến các vấn đề về phối hợp và thăng bằng. Vật lý trị liệu và tập thể dục được khuyến nghị để giúp cải thiện sức mạnh cơ bắp và "khắc phục khó khăn khi đi lại". Vận động thường xuyên là rất quan trọng để giúp phục hồi.
- Hỗ trợ chữa lành cảm xúc: Là người chăm sóc, điều quan trọng là phải thông cảm với nhu cầu của người thân yêu. Đột quỵ nhồi máu não không chỉ ảnh hưởng đến bệnh nhân về mặt thể chất mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe cảm xúc của họ. Đối với một số người, đây cũng có thể là một hành trình đầy thất vọng. Vì vậy, cần có tinh thần tích cực có thể giúp ích cho người bệnh.
- Bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng: Các chất bổ sung dinh dưỡng và chế độ ăn bảo vệ thần kinh có thể liên quan đến hiệu quả phục hồi chức năng sau đột quỵ nhồi máu não cũng như phục hồi não tốt hơn, bao gồm vitamin D. Tuy nhiên, một số chất bổ sung có thể gây hại. Trước khi dùng bất kỳ loại chất bổ sung nào, người chăm sóc phải tham khảo ý kiến bác sĩ.
- Hãy tin tưởng vào sự phục hồi: Bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não thường trải qua giai đoạn chững lại sau ba tháng đầu phục hồi. Đừng nản lòng, bạn có thể vượt qua giai đoạn chững lại này và tiếp tục giúp người thân phục hồi. Tiếp tục hỗ trợ họ bằng thói quen tập thể dục và giữ cho tâm trí họ luôn hoạt động.
Phòng ngừa
Để phòng ngừa bệnh nhồi máu não cần hạn chế tối đa các yếu tố nguy cơ bằng cách xây dựng một lối sống lành mạnh, tích cực, nói không với thuốc lá, chất kích thích, rượu bia; duy trì và tuân thủ một chế độ dinh dưỡng hợp lý, khoa học. Bổ sung nhiều vitamin, chất xơ có lợi từ rau quả, tránh ăn mặn và thức ăn có chứa nhiều dầu mỡ. Thường xuyên tập thể dục, vận động nhẹ nhàng nhằm giảm thiểu nguy cơ béo phì.
Thường xuyên kiểm tra sức khỏe, kịp thời phát hiện và điều trị triệt để các bệnh lý nền như tiểu đường, cao huyết áp, bệnh lý tim mạch, béo phì... Lưu ý những dấu hiệu nhận biết đặc trưng của nhồi máu não nhằm sớm phát hiện và đưa người bệnh đi cấp cứu kịp thời.
Các bài viết của VnExpress có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.