Phẫu thuật giảm cân là việc can thiệp để thực hiện các thay đổi ở hệ tiêu hóa người bệnh nhằm mục đích giảm cân. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) xem béo phì là một bệnh mạn tính tiến triển, đặc trưng bởi tình trạng tích trữ quá nhiều mỡ trong cơ thể. Tình trạng béo phì được nhận định bằng chỉ số khối cơ thể BMI. Người có cân nặng bình thường thì BMI nằm trong khoảng 18.5-24.9, thừa cân nếu BMI 25-30 và béo phì nếu BMI lớn hơn 30.
Trước tình trạng số người mắc béo phì ở Việt Nam đang gia tăng, TS.BS Đỗ Minh Hùng - Giám đốc Trung tâm Nội soi và Phẫu thuật Nội soi tiêu hóa, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, chia sẻ về phương pháp phẫu thuật giảm cân, giúp người bệnh hiểu rõ ưu nhược điểm và các bước chuẩn bị cần thiết trước khi quyết định tiến hành phẫu thuật.
Ngoài mục đích giảm cân, cải thiện vóc dáng, phẫu thuật giảm cân còn giúp ngăn ngừa và cải thiện các vấn đề sức khỏe liên quan đến cân nặng, bao gồm bệnh tim, đột quỵ, huyết áp cao, cholesterol cao, chứng ngưng thở lúc ngủ, bệnh tiểu đường tuýp 2...
Để thực hiện phẫu thuật giảm cân, người bệnh cần đáp ứng tiêu chuẩn tối thiểu sau: Chỉ số BMI từ 40 trở lên hoặc BMI 35-39,9 và kèm theo các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác có liên quan đến béo phì như huyết áp cao, đái tháo đường, ngưng thở khi ngủ, cholesterol cao... Đối với thủ thuật đặt bóng dạ dày, người bệnh cần có BMI 30-40 (có hoặc không có vấn đề sức khỏe kèm theo).
Bác sĩ Hùng cho biết, phẫu thuật giảm cân chỉ là một phần trong chương trình điều trị béo phì và không phải ai cũng phù hợp với phương pháp này. Nguyên tắc cơ bản để giảm cân và duy trì cân nặng ở mức hợp lý là áp dụng chế độ ăn uống, luyện tập thể thao kết hợp lối sống lành mạnh.
"Người bệnh cũng cần được bác sĩ tư vấn cặn kẽ giữa lợi ích đạt được, chi phí và những rủi ro của phẫu thuật. Bệnh nhân cần xác định rõ ràng mục đích và động lực để tuân thủ nghiêm ngặt các thay đổi về ăn uống và sinh hoạt sau phẫu thuật. Chỉ có như thế thì hiệu quả điều trị mới được kéo dài và tránh tình trạng tăng cân trở lại", bác sĩ Hùng nói.
Phương pháp
Có nhiều phương pháp mổ giảm cân khác nhau, trong đó năm loại phẫu thuật thông dụng nhất.
Nội soi đặt bóng giảm cân
Nội soi đặt bóng giảm cân là lựa chọn giảm cân không phẫu thuật. Bác sĩ sẽ tiến hành đặt lần lượt từ một tới ba bóng silicon bên trong dạ dày. Các quả bóng sẽ chiếm không gian bên trong dạ dày, làm người bệnh mau no hơn và giảm lượng thức ăn tiêu thụ.
Theo bác sĩ Hùng, ưu điểm của phương pháp này là ít tốn kém, không phẫu thuật và người bệnh không cần nằm viện. Các quả bóng chỉ nằm trong dạ dày người bệnh tạm thời và thường được lấy ra sau sáu tháng bằng nội soi. Nhược điểm là người bệnh có thể cảm thấy đau bụng, buồn nôn và nôn vài ngày đầu sau khi đặt bóng. Tuy nhiên, các triệu chứng này sẽ nhanh chóng biến mất. Phương pháp này cũng có một vài hạn chế và không phù hợp với những người béo phì với BMI lớn hơn 40 hoặc người đã thực hiện phẫu thuật cắt dạ dày.
Phẫu thuật thắt đai dạ dày
Thắt đai dạ dày là một loại phẫu thuật trong đó một vòng silicon (đai dạ dày) được đặt quanh phần trên của dạ dày tạo thành một túi nhỏ trên đai. Dây đai không thít chặt hoàn toàn mà tạo thành một lối thông hẹp giữa phần trên và phần dưới dạ dày. Phương pháp này tạo cảm giác nhanh no, đồng thời thức ăn qua dạ dày di chuyển chậm, nhờ đó, duy trì cảm giác no lâu hơn. Hầu hết người bệnh sau phẫu thuật thắt đai chỉ cần ăn nửa chén hoặc một chén thức ăn là đã thấy no.
Theo bác sĩ Hùng, ưu điểm của phẫu thuật này là thực hiện đơn giản, thời gian phục hồi nhanh, chỉ cần tháo đai là dạ dày sẽ trở lại hình dáng như cũ. Bác sĩ có thể dễ dàng can thiệp để thắt chặt hoặc nới lỏng đai khi cần thiết. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất là hiệu quả giảm cân thấp hơn các loại phẫu thuật khác. Biến chứng có thể gặp như tắc ruột, hoại tử thành dạ dày... Các yêu cầu trong ăn uống, sinh hoạt sau mổ cũng nghiêm ngặt hơn.
Phẫu thuật tạo hình ống dạ dày
Cắt tạo hình ống dạ dày là một phẫu thuật nhằm giảm kích thước của dạ dày. Trong ca phẫu thuật, bác sĩ loại bỏ khoảng 70-80% dạ dày ở phía bờ cong lớn, tạo ra một ống dạ dày hẹp với thể tích khoảng 150-200 ml. Dạ dày mới nhỏ hơn, ít tiết ra hormone Ghrelin hơn (hormone tạo cảm giác đói, thèm ăn). Nhờ đó, người bệnh ít cảm thấy đói và nhanh no hơn, giảm cân ổn định sau mổ.
Theo bác sĩ Hùng, cắt tạo hình ống dạ dày đem lại hiệu quả giảm cân và cải thiện sức khỏe tốt, đa số người bệnh giảm được 70% trọng lượng cân thừa trong vòng hai năm sau khi thực hiện phẫu thuật. Ruột được giữ nguyên vẹn sau mổ nên người bệnh tránh được tình trạng thiếu hụt dưỡng chất. So với phương pháp nội soi đặt bóng và thắt đai dạ dày, cắt tạo hình ống dạ dày cần thời gian nằm viện và phục hồi lâu hơn và dạ dày của người bệnh sẽ không thể khôi phục về hình dạng như cũ.
Phẫu thuật nối tắt dạ dày
Cắt nối tắt dạ dày là phương pháp phẫu thuật nhằm thực hiện cả hai mục đích thu nhỏ dạ dày và giảm hấp thụ. Trong ca phẫu thuật, bác sĩ tạo ra một phần nhỏ dạ dày bên trên, sau đó, chuyển lưu thông của ruột trực tiếp từ phần dạ dày vừa được tạo hình với hồi tràng (đoạn cuối của ruột non). Sau phẫu thuật, dạ dày trở nên nhỏ hơn khiến người bệnh có cảm giác mau no khi ăn. Đồng thời, quá trình vận chuyển thức ăn không đi qua phần dưới của dạ dày và đoạn đầu ruột non. Điều này làm giảm lượng calo và dưỡng chất mà cơ thể hấp thụ.
Nối tắt dạ dày có ưu điểm là hiệu quả cao. Người bệnh sau phẫu thuật giảm trung bình 65% trọng lượng dư thừa trong vòng một năm. Nhờ giảm đáng kể cân nặng trong thời gian ngắn mà các bệnh lý kèm theo cũng cải thiện đáng kể. Hiệu quả giảm cân cũng được duy trì trong thời gian dài sau đó.
Tuy nhiên, theo bác sĩ Hùng, nhược điểm lớn của phương pháp này là người bệnh dễ gặp phải tình trạng thiếu hụt chất dinh dưỡng, dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe khác. Để giảm thiểu nguy cơ này, người bệnh cần có chế độ ăn đặc biệt và dùng các viên uống theo hướng dẫn của bác sĩ để bổ sung các chất bị thiếu hụt.
Bệnh nhân thực hiện nối tắt dạ dày dễ gặp phải hội chứng Dumping. Hội chứng này xảy ra khi thức ăn di chuyển từ dạ dày đến quá nhanh, được đặc trưng bởi các triệu chứng đầy bụng, đau bụng, buồn nôn, đổ mồ hôi, suy nhược và tiêu chảy. Việc điều chỉnh chế độ ăn uống, giảm thực phẩm nhiều đường hoặc nhiều carb có thể hạn chế tình trạng này. Sau phẫu thuật, người bệnh gần như không có cơ hội phục hồi lại hình dạng dạ dày như cũ.
Chuyển dòng mật tụy
Chuyển dòng mật tụy được xem là phiên bản phức tạp hơn của cắt nối tắt dạ dày. Trong phương pháp này, bác sĩ cắt bỏ 70-80% dạ dày để tạo dạ dày mới hình ống, chuyển lại lưu thông ruột và cắt bỏ túi mật. Phương pháp này giúp giảm thể tích dạ dày lẫn khả năng hấp thụ calo và chất dinh dưỡng của cơ thể.
"So với nối tắt dạ dày thông thường, phương pháp chuyển dòng mật tụy giúp giảm cân nhanh và nhiều hơn. Tuy nhiên, đây lại là phương pháp ít phổ biến nhất do sự phức tạp và tính rủi ro của nó. Người bệnh cũng có nguy cơ cao bị suy dinh dưỡng nghiêm trọng và gặp phải hội chứng Dumping", bác sĩ Hùng nói.
Mỗi phương pháp phẫu thuật giảm cân đều có những ưu nhược điểm riêng biệt. Bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp tối ưu nhất cho người bệnh sau khi cân nhắc nhiều yếu tố, bao gồm chỉ số khối cơ thể, thói quen ăn uống, các vấn đề sức khỏe khác, các cuộc phẫu thuật trước đó và những rủi ro liên quan đến mỗi thủ thuật.
Quy trình phẫu thuật
Chuẩn bị trước phẫu thuật
Người bệnh sẽ được chỉ định thực hiện một số xét nghiệm và kiểm tra cần thiết để đảm bảo đủ điều kiện sức khỏe trước khi tiến hành phẫu thuật. Bác sĩ cũng sẽ lưu ý cụ thể cho người bệnh về việc ăn uống, vệ sinh và những vấn đề khác trước ngày mổ.
Quá trình phẫu thuật
Người bệnh được gây mê toàn thân khi tiến hành phẫu thuật. Tùy từng phương pháp phẫu thuật mà quy trình và thời gian thực hiện sẽ khác nhau.
Phục hồi sau phẫu thuật
Sau khi phẫu thuật, người bệnh được chuyển đến phòng hồi tỉnh và được theo dõi sát sao về tình trạng hô hấp, tim mạch sau mổ. Tùy vào từng loại phẫu thuật mà người bệnh có thể về ngay trong ngày hoặc cần nằm viện ba ngày để theo dõi. Thời gian phục hồi hoàn toàn mất từ ba ngày đến sáu tuần. Thời gian có thể đi làm trở lại là từ ba ngày đến ba tuần sau phẫu thuật.
Bác sĩ Hùng cho biết, phẫu thuật giảm cân được đánh giá là có mức độ an toàn cao với tỷ lệ sống sót lên đến 99,9%. Có khoảng 10% bệnh nhân trải qua phẫu thuật gặp phải biến chứng nhưng hầu hết là những biến chứng nhẹ và không nguy hiểm đến tính mạng. Ước tính cứ 10 bệnh nhân mổ giảm cân thì có một bệnh nhân gặp phải biến chứng. Tùy vào loại phẫu thuật được sử dụng, mổ nội soi hay mổ mở, tuổi và tình trạng sức khỏe chung của người bệnh mà nguy cơ biến chứng sẽ khác nhau. Những rủi ro liên quan đến quy trình phẫu thuật có thể bao gồm chảy máu, nhiễm trùng trong ổ bụng hoặc vết mổ, loét, thoát vị, dị ứng hoặc tác dụng phụ của thuốc mê...
Tuy nhiên, xét về lâu dài, các tác hại từ bệnh lý béo phì gây nguy hiểm hơn nhiều so với nguy cơ từ phẫu thuật giảm cân. Chẳng hạn, người bị béo phì có nguy cơ tử vong trong 5 năm cao hơn 85% bệnh nhân đã thực hiện phẫu thuật giảm cân.
Thùy Dung