Theo TTND.PGS.TS.BSCKII Lưu Thị Hồng - Trưởng khoa Phụ sản, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội, lạc nội mạc tử cung là tình trạng xảy ra khi các mô tương tự như lớp niêm mạc bên trong tử cung phát triển ở bên ngoài tử cung hoặc ngay tại tử cung, thường là trên các cơ quan khác bên trong khung chậu hoặc khoang bụng. Các khối u lạc nội mạc tử cung có thể sưng lên và chảy máu, tương tự như cách niêm mạc bên trong tử cung hoạt động hàng tháng, dẫn đến hiện tượng chảy máu bên trong khung chậu, đau bụng khi hành kinh.
Nội mạc tử cung là thuật ngữ chỉ lớp niêm mạc lót bên trong tử cung. Trong một chu kỳ kinh nguyệt, lớp niêm mạc này sẽ phát triển, bị bong ra nếu quá trình thụ thai không diễn ra.
Nếu khối lạc nội mạc cổ tử cung tiếp tục tăng trưởng, sẽ gây ra một loạt vấn đề như: làm tắc ống dẫn trứng khi khối u bao phủ hoặc làm tổn thương buồng trứng. Máu bị kẹt trong buồng trứng có khả năng tạo thành u nang; viêm (sưng tấy), đau bụng nhiều khi hành kinh; hình thành mô sẹo và kết dính (loại mô có khả năng liên kết các cơ quan với nhau). Mô sẹo này là nguyên nhân gây đau vùng chậu và khiến người bệnh khó thụ thai; các vấn đề về ruột và bàng quang.
Lạc nội mạc tử cung có 4 giai đoạn chính là:
Giai đoạn I (rất nhẹ): Có một vài mô cấy nhỏ trên các cơ quan hoặc mô lót vùng chậu/bụng. Có ít hoặc không có mô sẹo.
Giai đoạn II (nhẹ): Có nhiều mô cấy hơn so với giai đoạn 1. Chúng nằm sâu hơn trong mô và có thể có một số mô sẹo.
Giai đoạn III (trung bình): Có nhiều mô cấy sâu, đồng thời xuất hiện u nội mạc tử cung và mô sẹo xung quanh buồng trứng hoặc vòi tử cung.
Giai đoạn IV (nặng): Đây là giai đoạn lan rộng nhất. Bệnh nhân có nhiều mô cấy sâu và kết dính dày, kèm theo mô sẹo dính xung quanh buồng trứng, vòi tử cung hoặc giữa tử cung và phần dưới của ruột.
Sự phân chia giai đoạn của lạc nội mạc cổ tử cung không dựa trên mức độ nặng nhẹ của các triệu chứng. Ví dụ, bệnh ở giai đoạn I có thể gây đau dữ dội, nhưng một số phụ nữ ở giai đoạn IV lại không cảm nhận triệu chứng gì.
Có ba loại lạc nội mạc tử cung chính, dựa trên vị trí khởi phát của bệnh:
Tổn thương phúc mạc bề ngoài: Đây là loại phổ biến nhất, bạn sẽ thấy xuất hiện tổn thương trên màng bụng, là một màng mỏng che phủ mặt trong ổ bụng, các tạng trong bụng và khoang chậu.
U nội mạc tử cung (tổn thương buồng trứng): Những u nang sẫm màu, chứa đầy chất lỏng này hình thành sâu trong buồng trứng của người bệnh. Chúng có thể làm hỏng các mô khỏe mạnh xung quanh.
Nội mạc tử cung xâm nhập sâu: Loại này phát triển dưới phúc mạc và gây tổn thương đến các cơ quan gần tử cung, chẳng hạn như ruột hoặc bàng quang. Khoảng 1-5% phụ nữ gặp tình trạng này.
Dấu hiệu lạc nội mạc tử cung
Bác sĩ Lưu Thị Hồng cho biết, cứ 10 phụ nữ thì có một người được chẩn đoán lạc nội mạc tử cung. Lạc nội mạc tử cung khiến phụ nữ khó mang thai, thậm chí vô sinh. Thế nhưng, phải mất từ 3-11 năm để phát hiện ra bệnh, bởi các triệu chứng thường không rõ rệt trong giai đoạn đầu.
Triệu chứng lạc nội mạc tử cung ở mỗi người không giống nhau. Một số phụ nữ biểu hiện bằng những triệu chứng nhẹ, nhưng những người khác có thể xuất hiện các dấu hiệu bệnh từ trung bình đến nặng.
Những biểu hiện thường gặp của bệnh bao gồm:
Đau là triệu chứng phổ biến nhất mà ai cũng trải qua. Phụ nữ bị mắc bệnh phải đối mặt với nhiều loại cơn đau khác nhau, gồm: đau bụng kinh: Cơn đau có thể trở nên nặng dần hơn theo thời gian; đau mạn tính vùng lưng dưới và xương chậu; đau trong hoặc sau khi quan hệ tình dục, đây thường được mô tả là một cơn đau "sâu", khác với cảm giác đau ở phía ngoài âm đạo khi tiếp nhận dương vật; đau ruột; đau khi đi đại tiện hoặc tiểu tiện trong thời kỳ kinh nguyệt. Trong một số trường hợp hiếm hoi, bạn sẽ thấy máu lẫn trong phân hoặc nước tiểu.
Mặt khác lạc nội mạc tử cung có khả năng ảnh hưởng đến các dây thần kinh kết nối với háng, hông và chân, khiến bạn khó đi lại. Bạn có thể đi khập khiễng hoặc phải nghỉ ngơi thường xuyên.
Người bệnh có thể ra máu giữa chu kỳ kinh nguyệt, các vấn đề về dạ dày (tiêu hóa) bao gồm tiêu chảy, táo bón, đầy bụng hoặc buồn nôn, đặc biệt là trong kỳ kinh nguyệt.
Rất nhiều trường hợp phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung mà không xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào. Vậy nên bạn cần đi khám phụ khoa định kỳ (6 tháng/lần) nhằm tầm soát và phát hiện bệnh sớm.
Biến chứng lạc nội mạc tử cung
Theo bác sĩ Hồng, khoảng 40% phụ nữ khó mang thai được chẩn đoán mắc bệnh. Các nhà nghiên cứu cho rằng tình trạng viêm do lạc nội mạc tử cung sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng của noãn hoặc tinh trùng khiến chúng khó di chuyển hơn. Ngoài ra, viêm dính có thể làm tắc vòi tử cung, cản trở quá trình thụ thai.
Không chỉ vậy, tình trạng đau do lạc nội mạc tử cung còn ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống người bệnh. Một số phụ nữ đau đến mức trầm cảm, lo âu, nghỉ làm, nghỉ học mỗi khi hành kinh,... cần đến các liệu pháp chăm sóc sức khỏe tâm thần.
Cuối cùng, bệnh làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng, ung thư vú và ung thư biểu mô tuyến.
Nguyên nhân gây lạc nội mạc trong cơ tử cung
Bác sĩ Lưu Thị Hồng thông tin, không ai biết rõ nguyên nhân gây ra căn bệnh này. Các nhà nghiên cứu cho rằng lạc nội mạc tử cung xảy ra có thể là do:
Dòng kinh chảy ngược: Đây được xem là nguyên nhân chính gây ra bệnh. Mô kinh nguyệt chảy ngược qua ống dẫn trứng và lắng đọng trên các cơ quan vùng chậu, sau đó sinh sôi và phát triển.
Yếu tố di truyền: Vì bệnh có tính chất gia đình nên bệnh có khả năng di truyền qua gen.
Các vấn đề về hệ thống miễn dịch: Hệ miễn dịch bị lỗi sẽ không nhận ra và phá hủy các mô nội mạc tử cung phát triển bên ngoài tử cung.
Nội tiết tố: Nồng độ hormone estrogen trong cơ thể tăng cao được cho là nguyên nhân gây ra tình trạng lạc nội mạc tử cung.
Phẫu thuật: Một số thủ thuật vùng bụng, chẳng hạn như mổ lấy thai hoặc cắt bỏ tử cung dễ khiến các mô nội mạc tử cung hình thành và phát triển.
Lạc nội mạc ở tử cung có thể xảy ra ở bất kỳ phụ nữ nào có kinh nguyệt, song nó phổ biến hơn ở phụ nữ trong độ tuổi 30-40.
Người có nguy cơ bị lạc nội mạc tử cung cao hơn nếu: chưa bao giờ có con; kinh nguyệt kéo dài hơn 7 ngày; có chu kỳ kinh nguyệt ngắn (dưới 27 ngày); có tiền sử gia đình (mẹ, cô, chị, em gái) bị lạc nội mạc cổ tử cung; đang bị một vấn đề sức khỏe ngăn chặn dòng chảy bình thường của máu kinh ra khỏi cơ thể trong kỳ kinh nguyệt.
Phương pháp chẩn đoán và điều trị
Bác sĩ Lưu Thị Hồng cho biết, có thể nghi ngờ lạc nội mạc tử cung dựa trên các triệu chứng mà người bệnh mô tả. Để chẩn đoán chính xác điều này, bạn sẽ được chỉ định thực hiện:
Khám vùng chậu: bác sĩ sờ thấy u trong tiểu khung, di động hạn chế hoặc dính, đau khi di động...
Các chẩn đoán hình ảnh: siêu âm, chụp CT hoặc MRI giúp tạo ra hình ảnh chi tiết về các cơ quan sinh sản.
Nội soi ổ bụng: nhằm xác định được vị trí và mức độ tổn thương của u nội mạc tử cung. Phương pháp này giúp chẩn đoán chính xác bạn có mắc bệnh hay không.
Sinh thiết: bác sĩ sẽ tiến hành nội soi ổ bụng để lấy một mẫu mô, sau đó mang đi xét nghiệm nhằm chẩn đoán bệnh.
Theo bác sĩ Lưu Thị Hồng, không có cách chữa khỏi hoàn toàn, các phương pháp điều trị thường tập trung vào điều trị ngoại khoa (phẫu thuật) hoặc nội khoa (sử dụng thuốc). Song song đó, bạn có thể thử một số liệu pháp giúp cải thiện các triệu chứng bệnh.
Những phương pháp điều trị lạc nội mạc tử cung bao gồm:
Uống thuốc
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như ibuprofen (Advil, Motrin) hoặc naproxen (Aleve) cũng có tác dụng giảm đau hiệu quả. Nếu những loại thuốc này không giúp bạn bớt đau, hãy kết hợp với các liệu pháp hỗ trợ như: tắm nước ấm; chườm nóng, đặt một chai nước nóng hoặc miếng đệm nóng lên bụng; tập thể dục đều đặn; châm cứu; massage.
Điều trị nội tiết
Liệu pháp nội tiết nhằm làm giảm lượng estrogen mà cơ thể tạo ra, giúp các mô cấy chảy máu ít hơn, từ đó ngăn ngừa tình trạng viêm, dính và hình thành u nang. Phương pháp này có thể làm chu kỳ kinh nguyệt của bạn tạm ngừng. Các loại thuốc được chỉ định để giảm nồng độ hormone estrogen bao gồm: viên tránh thai kết hợp, dùng Progestin. Ttuy nhiên, việc sử dụng thuốc nào với liều lượng ra sao cần có sự chỉ định của bác sĩ điều trị. Người bệnh không tự ý dùng thuốc.
Phẫu thuật bảo tồn
Phương pháp này thích hợp cho những phụ nữ không đáp ứng với hai liệu pháp uống thuốc và điều chỉnh nồng độ nội tiết tố. Mục tiêu của phẫu thuật bảo tồn là loại bỏ hoặc phá hủy sự phát triển của nội mạc tử cung mà không làm tổn thương cơ quan sinh sản.
Phẫu thuật nội soi ổ bụng - phương pháp phẫu thuật xâm lấn tối thiểu, được áp dụng nhằm bóc bỏ các khối lạc nội mạc tử cung, phẫu thuật cắt bỏ các khối u đang phát triển. Biện pháp đốt laser cũng thường được sử dụng nhằm đốt phá hủy mô "lạc chỗ" này.
Phẫu thuật cắt bỏ tử cung
Thực tế, hiếm khi bác sĩ sẽ đề nghị cắt toàn bộ tử cung như một biện pháp cuối cùng nếu tình trạng bệnh của bạn không cải thiện với mọi phương pháp điều trị khác. Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ sẽ cắt hoàn toàn tử cung, cổ tử cung, hoặc cả buồng trứng vì các cơ quan này tạo ra estrogen – căn nguyên gây ra sự phát triển của mô nội mạc tử cung. Ngoài ra, bác sĩ còn loại bỏ các mô bị tổn thương xung quanh.
Khi cắt hoàn toàn tử cung, bạn sẽ không thể mang thai được nữa. Chính vì thế, hãy cân nhắc thật kỹ trước khi tiến hành phương pháp này, nhất là khi bạn còn trong độ tuổi lập gia đình và sinh con.
Cách phòng bệnh
Bác sĩ Hồng cho biết, chúng ta không thể ngăn ngừa lạc nội mạc tử cung tìm đến mình nhưng có thể giảm nguy cơ phát triển bệnh bằng cách giảm nồng độ hormone estrogen trong cơ thể bằng phương pháp ngừa thai bằng nội tiết tố (như thuốc viên, miếng dán hoặc vòng tránh thai nội tiết); tập thể dục thường xuyên (tối thiểu 4 giờ/tuần); tránh uống nhiều rượu; hạn chế thức uống chứa caffeine...
Hà Vũ