BS.CKI Phan Thị Thùy Dung, khoa Nội tiết - Đái tháo đường, Bệnh viện Tâm Anh TP HCM cho biết, bướu cổ là cách gọi chung để chỉ bệnh tuyến giáp. Bướu cổ trẻ em hiếm gặp hơn người lớn, trong nhóm trẻ đi học bị bướu cổ thì trẻ từ 8-10 tuổi chiếm nhiều hơn. Phần lớn bệnh bướu cổ lành tính nhưng nếu bướu quá lớn sẽ gây nuốt vướng, khó thở, ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của trẻ.
Bệnh bướu cổ bao gồm các thể loại khác nhau về hình thể và chức năng. Theo bác sĩ Dung, bướu giáp đơn thuần (bướu giáp to lan tỏa) là dạng bệnh thường gặp nhất, chiếm khoảng 50% các bệnh lý tuyến giáp ở trẻ em. Bệnh hình thành do tuyến giáp to đều lan tỏa nhưng không ảnh hưởng đến chức năng của tuyến giáp, không làm thay đổi nồng độ hormone giáp trong cơ thể. Bệnh lành tính và không ảnh hưởng đến phát triển của trẻ.
Các bệnh viêm tuyến giáp đứng hàng thứ hai sau bướu giáp đơn thuần, có thể gây ảnh hưởng đến chức năng tuyến giáp như cường giáp hoặc suy giáp. Cuối cùng là bệnh nhân giáp (bướu giáp nhân) do trong tuyến giáp hình thành cục cấu trúc riêng biệt, nhỏ và phát triển trên nền tuyến giáp bình thường. Tùy vào số lượng nhân mà được phân ra bướu đơn nhân hay đa nhân. Ở trẻ em, phần lớn là nhân giáp lành tính, riêng nhân giáp ác tính (ung thư tuyến giáp) lại rất hiếm gặp.
Các loại bướu cổ trẻ em dễ mắc
Trẻ có nguy cơ cao bị bướu cổ do ít sử dụng thực phẩm chứa iốt, trẻ đang dậy thì, gia đình có người bị tuyến giáp, từng điều trị bệnh tâm thần, viêm nhiễm tuyến giáp...
Bệnh viêm tuyến giáp Hashimoto: các tự kháng thể trong cơ thể gây viêm mạn tính ở tuyến giáp. Trẻ có nguy cơ cao mắc bệnh bao gồm: tiền sử gia đình có người thân mắc bệnh viêm giáp Hashimoto, trẻ có nhiễm sắc thể bất thường như hội chứng Down... Bệnh cũng có liên quan đến các bệnh lý tự miễn khác như viêm khớp dạng thấp ở thanh thiếu niên, bệnh suy thượng thận nguyên phát, đái tháo đường tuýp một. Tuyến giáp có thể sưng to nhìn như một khối u ở cổ. Chức năng tuyến giáp có thể bình thường trong giai đoạn đầu của bệnh nhưng khoảng 13% sẽ tiến triển suy giáp, ảnh hưởng đến phát triển trí não và chiều cao, thể trạng của trẻ.
Bệnh Graves (còn gọi là bệnh Basedow): là bệnh tuyến giáp tự miễn do các tự kháng thể kích thích tuyến giáp hoạt động tăng sản xuất hormone gây ra các triệu chứng cường giáp ở trẻ em như trẻ sụt cân nhanh và nhiều, ra mồ hôi nhiều, sợ nóng, tim đập nhanh mạnh, run tay, lồi mắt... Bệnh Graves là nguyên nhân phổ biến gây ra bệnh cường giáp ở trẻ em dậy thì, nhất là bé gái.
Bướu cổ vị thành niên: trẻ em ở độ tuổi dậy thì, tuyến giáp có thể to bất thường gây ra bệnh bướu giáp đơn thuần để đáp ứng với nhu cầu sản xuất hormone giáp tăng trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ của trẻ. Tuyến giáp sẽ hoạt động bình thường và nhỏ dần theo thời gian mà không cần điều trị.
Viêm tuyến giáp do virus hoặc vi khuẩn: bệnh bướu cổ có thể do tuyến giáp bị viêm sưng do vi khuẩn hoặc virus gây ra.
Nang tuyến giáp: tuyến giáp được được cấu tạo bởi các cấu trúc dạng nang bên trong có chứa hormone giáp. Nang giáp thường xảy ra khi các túi nang trong tuyến giáp đột ngột lớn hơn khiến tuyến giáp to lên bất thường, có thể nhìn thấy hoặc sờ thấy được. Nang tuyến giáp là bệnh lành tính thường không cần điều trị.
Trẻ bị bướu cổ do thiếu iốt (thường gặp ở trẻ em vùng núi cao): thiếu iốt ở trẻ nhỏ hoặc trẻ vị thành niên có thể làm tuyến giáp tăng kích thước để đáp ứng với nhu cầu sản xuất hormone giáp. Phần lớn tuyến giáp to đơn thuần và không ảnh hưởng đến chức năng tuyến giáp.
Bệnh bướu cổ do thuốc và các yếu tố vi lượng: bé sử dụng thuốc có chứa lithium trong điều trị các bệnh lý tâm thần kinh, ảnh hưởng đến việc tổng hợp hormon tuyến giáp gây bướu cổ. Trẻ có thể bị bướu cổ do uống nguồn nước có độ cứng cao (nguồn nước chứa khoáng chất dưới dạng ion quá mức cho phép như Ca, Flo, Mangan...).
Trẻ bị bướu cổ bẩm sinh: trẻ bị rối loạn hormone tuyến giáp bẩm sinh di truyền từ gia đình hoặc gặp các vấn đề bất thường về chức năng tuyến giáp khi còn trong bụng mẹ. Trước khi mang thai, mẹ đã dùng một số loại thuốc ảnh hưởng đến tuyến giáp của trẻ. Trẻ sinh ra bị mất một nửa tuyến giáp khiến nửa còn lại phình to ra.
Triệu chứng
Triệu chứng bướu cổ ở trẻ đa dạng tùy thuộc vào kích thước bướu to lan tỏa hay chỉ là nhân giáp khu trú trong tuyến giáp, có ảnh hưởng đến lượng hormone tuyến giáp trong cơ thể, nguyên nhân gây ra bệnh tuyến giáp.
Nhìn chung khi bị bướu cổ liên quan đến bệnh tuyến giáp trẻ sẽ có các triệu chứng như mệt mỏi, da khô, thường xuyên cảm thấy lạnh, trẻ chậm chạp, chậm phát triển nếu bị suy giáp. Biểu hiện cường giáp là tim đánh trống ngực, hay đổ mồ hôi, sụt cân bất thường, run tay. Ngoài ra còn có các triệu chứng khác như lồi mắt, giọng nói khàn hơn. Khi bị bướu cổ trẻ sẽ có triệu chứng ngay tại vùng cổ như đau ở cổ họng; chán ăn do bị nuốt khó, nuốt đau; khó thở, thở dốc, nhất là ở tư thế nằm; ho nhiều.
Theo bác sĩ Dung, khi thấy trẻ có một trong những triệu chứng trên cần đưa tới bệnh viện có chuyên khoa Nội tiết - Đái tháo đường để được chẩn đoán và điều trị sớm. Trẻ có thể sẽ được siêu âm đánh giá hình thái tuyến giáp, xét nghiệm máu để đánh giá chức năng tuyến giáp và trong một số trường hợp giúp xác định nguyên nhân bệnh. Không phải bướu cổ nào cũng cần điều trị, đối với một số bướu lành tính, không ảnh hưởng chức năng tuyến giáp, trẻ có thể không cần điều trị và bệnh có thể tự hồi phục.
Phòng bệnh
Để phòng ngừa bệnh bướu cổ ở trẻ, ba mẹ nên điều chỉnh chế độ dinh dưỡng phù hợp. Cần cung cấp đủ 150 mcg iốt mỗi ngày cho trẻ bằng các thực phẩm như muối có iốt, cá biển (một kg cá thu chứa 800 mcg iốt), cua hoặc ghẹ (một kg có khoảng 100 mcg iốt), cần tây (một kg có 160 mcg iốt), khoai tây... Nếu hoạt động tuyến giáp của trẻ kém có thể bổ sung thêm vitamin D và selenium, kẽm để tăng cường sức khỏe tuyến giáp.
Hạn chế sử dụng các vật dụng đựng thức ăn bằng nhựa cứng, nhựa đóng hộp, bao bì, những chất có trong đồ nhựa khi lẫn vào trong thức ăn vì sẽ ảnh hưởng đến chức năng tuyến giáp.
Đinh Tiên