Ung thư vú là loại ung thư phổ biến ở nữ giới. Tỷ lệ mắc mới trên toàn cầu của ung thư vú ở nữ giới là 24,5%, cao nhất trong số các loại ung thư ở phụ nữ (theo Trung tâm ghi nhận ung thư toàn cầu Globocan năm 2020).
Bác sĩ Trần Vương Thảo Nghi, Trưởng khoa Ung bướu Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP HCM, cho biết, ung thư vú là bệnh lý mà các tế bào ác tính hình thành từ trong mô của tuyến vú. Loại ung thư vú thường gặp nhất là ung thư ống tuyến vú, xuất phát từ tế bào của ống tuyến. Ung thư xuất phát từ tiểu thùy và thùy tuyến vú được gọi là ung thư tiểu thùy. Ung thư vú dạng viêm là loại ung thư vú ít gặp, thường có biểu hiện sưng, nóng và đỏ.
Bác sĩ Thảo Nghi chia sẻ thêm, một số dấu hiệu gợi ý ung thư vú như có khối u ở vú, gần vú hoặc dưới nách; thay đổi kích thước và hình dạng vú; đau nhức vùng vú hoặc núm vú; tụt núm vú; tiết dịch đầu vú đặc biệt dịch có máu; có vết lõm da hoặc dày da vú; da vùng vú, núm vú hoặc quầng vú có vảy, đỏ hoặc sưng. Những vết lõm da vú giống như da quả cam được gọi là sần da cam. Ở giai đoạn đầu, ung thư vú chỉ ảnh hưởng đến vùng quanh vú nếu không được thăm khám và điều trị kịp thời. Bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn muộn và có thể ảnh hưởng đến các cơ quan khác trong cơ thể.
Có 3 con đường để tế bào ung thư có thể lây lan trong cơ thể: mô tế bào lân cận, hệ thống bạch huyết và qua đường máu. Việc tế bào ung thư lây lan trong cơ thể được gọi là di căn.
- Mô tế bào lân cận: Tế bào ung thư lan rộng từ cơ quan khởi bệnh và phát triển sang các mô tế bào lân cận.
- Hệ thống bạch huyết: Tế bào ung thư lan rộng từ cơ quan khởi bệnh vào hệ thống bạch huyết, di chuyển trong mạch bạch huyết đến các cơ quan khác của cơ thể.
- Máu: Tế bào ung thư lan rộng từ cơ quan khởi bệnh vào máu, di chuyển trong mạch máu đến các cơ quan khác của cơ thể.
Khối u di căn có đặc tính giống với khối u ban đầu (khối u nguyên phát). Ví dụ: nếu ung thư vú di căn đến xương, tế bào ung thư ở xương sẽ hoạt động giống như tế bào ung thư ở vú. Trường hợp này gọi là ung thư vú di căn xương, không phải là ung thư xương. Khi có sự di căn từ khối u nguyên phát đến các mô và cơ quan trong cơ thể, nếu nặng có thể gây tử vong. Khám tầm soát nhằm để tìm kiếm các dấu hiệu bệnh lý trước khi người bệnh có triệu chứng. Mục tiêu của việc tầm soát là phát hiện ra ung thư ở giai đoạn sớm để điều trị.
Phân loại ung thư vú
- Ung thư vú không xâm lấn:
Ung thư vú không xâm lấn là loại ung thư mà tế bào ung thư chỉ giới hạn trong các ống dẫn sữa hoặc các tiểu thùy vú. Chúng chưa phát triển hoặc xâm lấn vào mô vú bình thường. Ung thư không xâm lấn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ và đôi khi được xem là tổn thương tiền ung thư. Có 2 dạng ung thư vú không xâm lấn là ung thư ống tuyến vú tại chỗ và ung thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ.
- Ung thư vú xâm lấn
Ung thư vú xâm lấn là loại ung thư mà tế bào ung thư đã lan ra ngoài các ống tuyến hoặc các tiểu thùy của vú đến mô vú xung quanh. Ung thư vú xâm lấn gồm các loại như: ung thư biểu mô ống tuyến xâm lấn; ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn; bệnh Paget của núm vú; ung thư vú dạng viêm; u Phyllodes vú; ung thư vú tiến triển tại chỗ; ung thư vú di căn.
- Các nhóm ung thư vú khác:
Các dạng khác của ung thư vú dựa trên các gen mà bệnh ung thư biểu hiện như ung thư vú thụ thể hormone dương tính; ung thư vú HER2 dương tính; ung thư vú bộ ba âm tính.
Nguyên nhân
Bác sĩ Thảo Nghi chia sẻ thêm, trong cơ thể con người ai cũng mang một nguy cơ ung thư vú tiềm tàng trong suốt cuộc đời. Nguy cơ này được tính bằng cách cộng dồn nguy cơ trong từng thập niên và tăng lên theo độ tuổi. Tuy nhiên, còn có nhiều yếu tố khác đóng vai trò làm tăng hoặc làm thúc đẩy sự phát triển của ung thư vú.
Những yếu tố nguy cơ quan trọng có thể kể đến như lớn tuổi; bản thân có bệnh lý lành tính hoặc ác tính tại vú; lối sống ít vận động; chế độ ăn uống không lành mạnh; uống rượu bia; béo phì; dậy thì sớm hoặc mãn kinh muộn. Phụ nữ có con đầu lòng muộn, hoặc không sinh con hoặc không nuôi con bằng sữa mẹ; có một số đột biến về gen như BRCA 1, BRCA 2; sử dụng liệu pháp nội tiết tố thay thế (liệu pháp nội tiết); tiền sử gia đình có người mắc ung thư vú, đặc biệt là quan hệ thế hệ một (mẹ, chị em gái, con gái); xạ trị vào vùng vú hoặc vùng ngực.
Các giai đoạn
- Giai đoạn 0: đã có sự xuất hiện của tế bào bất thường nhưng chưa lan rộng ra mô kế cận. Cũng có thể gọi là ung thư tại chỗ (Carcinoma In Situ - CIS), CIS chưa phải là ung thư nhưng có thể sẽ trở thành ung thư.
- Giai đoạn 1, 2, 3: tế bào ung thư đã xác định. Giai đoạn càng muộn, khối u càng lớn, khả năng lan rộng ra mô xung quanh càng cao.
- Giai đoạn 4: tế bào ung thư lan rộng sang các cơ quan khác trong cơ thể (gan, phổi, xương, não, thận, hạch các vùng khác trong cơ thể...).
Chẩn đoán
Có thể chẩn đoán ung thư vú bằng cách kết hợp giữa khám vú, siêu âm vú, chụp nhũ ảnh, MRI tuyến vú và sinh thiết.
- Khám vú
Khám vú hai bên, hạch vùng (nách, thượng đòn) kết hợp khám các cơ quan - bộ phận khác, lưu ý các triệu chứng - dấu hiệu di căn xa (đau đầu, đau xương, khó thở...).
- Siêu âm vú
Bác sĩ có thể chỉ định siêu âm thông thường hoặc siêu âm 3D, siêu âm đàn hồi, siêu âm quét thể tích vú tự động để có kết quả chính xác hơn.
- Chụp nhũ ảnh
Chụp nhũ ảnh (chụp X-quang tuyến vú) là phương pháp dùng tia X để ghi hình tuyến vú, nhằm mục đích phát hiện sớm các bất thường nghi ngờ và bệnh ung thư vú. Chụp nhũ ảnh có thể được sử dụng để sàng lọc hoặc chẩn đoán. Để sàng lọc, phụ nữ trên 40 tuổi nên chụp nhũ ảnh lần đầu để ghi nhận thông tin. Chụp nhũ ảnh nhằm mục đích chẩn đoán trong trường hợp nếu họ có triệu chứng: chẳng hạn như sờ thấy khối u, da vú dày lên hoặc lõm vào, tiết dịch hoặc núm vú thụt vào, vết loét ăn mòn ở núm vú hoặc đau vú.
Chụp nhũ ảnh có thể được sử dụng để đánh giá tình trạng đau vú khi khám sức khỏe và bệnh sử không kết luận được. Những phụ nữ có vú dày, "nổi cục" và/hoặc rất lớn có thể được kiểm tra bằng chụp nhũ ảnh, vì việc khám sức khỏe có thể khó thực hiện. Những phụ nữ có nguy cơ cao bị ung thư vú hoặc có tiền sử ung thư vú có thể được kiểm tra định kỳ bằng chụp nhũ ảnh.
Chụp cộng hưởng từ
Một số trường hợp có thể cần chụp cộng hưởng từ, ví dụ như: khi chưa xác định được bản chất tổn thương sau khi chụp nhũ ảnh, vú đã trải qua phẫu thuật tạo hình và đánh giá trước khi phẫu thuật bảo tồn cũng như trước khi điều trị hỗ trợ.
Xét nghiệm dịch từ núm vú
Tiết dịch núm vú bất thường có thể là dấu hiệu hiếm của ung thư vú. Việc xét nghiệm tế bào học dịch tiết ở núm vú có thể giúp truy tìm các tế bào ung thư bong ra giúp ích cho việc chẩn đoán.
Sinh thiết vú
Đây là phương pháp lấy một phần khối u hoặc lấy hoàn toàn khối u vú để kiểm tra dưới kính hiển vi về các chỉ số hình thái tế bào và cấu trúc mô dưới sự phân tích của các chuyên gia giải phẫu bệnh.
Bệnh ung thư vú có thể được điều trị bằng cách phối hợp các phương thức như phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, liệu pháp nhắm trúng đích, liệu pháp nội tiết tố, liệu pháp miễn dịch.
Phòng ngừa
Bác sĩ Trần Vương Thảo Nghi, nhấn mạnh, không có thực phẩm hoặc chế độ ăn kiêng nào có thể giúp không bị ung thư vú. Nhưng một số loại thực phẩm có thể giúp cơ thể bạn khỏe mạnh nhất có thể, tăng cường hệ thống miễn dịch và giúp giảm nguy cơ mắc bệnh. Giữ cân nặng của bạn trong mức phù hợp, ăn nhiều rau và trái cây; hạn chế lượng chất béo bão hòa (tiêu thụ dưới 10% tổng lượng calo mỗi ngày và giới hạn lượng chất béo tiêu thụ ở mức khoảng 30 gam mỗi ngày); sử dụng các thực phẩm giàu axit béo và omega-3; tránh chất béo chuyển hóa, thịt chế biến sẵn và thực phẩm nướng hoặc hun khói. Ngoài ra, bạn nên tập thể dục (ít nhất 4 tiếng mỗi tuần) và cần biết cách tự khám vú tại nhà.
Theo bác sĩ Thảo Nghi, tự khám vú là việc làm quan trọng giúp sớm nhận ra những dấu hiệu bất thường xuất hiện ở vú để đi khám sàng lọc kịp thời. Bạn nên tự kiểm tra vú định kỳ mỗi tháng một lần, thường là vào ngày thứ 7-10 của chu kỳ kinh (ngày một của chu kỳ kinh là ngày bắt đầu thấy kinh) vì đây là thời điểm vú mềm nhất, dễ dàng thao tác để phát hiện bất thường. Bạn có thể tự khám theo hướng dẫn trên hình.
Quỳnh Châu