TS.BS Vũ Hữu Khiêm - Trưởng khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội cho biết, ung thư phổi là bệnh lý ung thư thường gặp, tỷ lệ tử vong cao. Theo thống kê của Tổ chức ghi nhận ung thư toàn cầu, năm 2020, Việt Nam có khoảng trên 26.000 trường hợp mới mắc và gần 24.000 trường hợp tử vong do ung thư phổi. Tỷ lệ mắc và tử vong lần lượt là 13% và 24% trong số các ung thư nói chung. Tại Việt Nam, ung thư phổi là một trong những loại ung thư thường gặp nhất ở cả hai giới.
Hai lá phổi trong lồng ngực có chức năng hấp thụ ôxy khi bạn hít vào và thải khí carbon khi thở ra. Ung thư phổi xảy ra khi khối u ác tính hình thành trong phổi, phát triển nhanh, xâm lấn, chèn ép các cơ quan xung quanh và di căn tới các cơ quan khác trong cơ thể như não, xương, gan,...
Ung thư phổi được chia thành hai loại chính dựa trên sự xuất hiện của các tế bào ung thư phổi dưới kính hiển vi gồm ung thư phổi không tế bào nhỏ và ung thư phổi tế bào nhỏ.
- Ung thư phổi không tế bào nhỏ: chiếm 80-85% tổng số trường hợp mắc ung thư phổi. Đây là thuật ngữ chung để chỉ một nhóm ung thư phổi, bao gồm các thể chính như ung thư biểu mô tế bào vảy, ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô tế bào lớn.
- Ung thư phổi tế bào nhỏ: chiếm khoảng 15-20% các trường hợp ung thư phổi.
Các giai đoạn của ung thư phổi
TS.BS Vũ Hữu Khiêm cho biết thêm, ung thư phổi không tế bào nhỏ được chia thành 4 giai đoạn theo mức độ xâm lấn, di căn của các tế bào u ác tính. Chẩn đoán chính xác bệnh đang ở giai đoạn nào giúp bác sĩ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp. Vì ung thư phổi không gây ra triệu chứng rõ ràng ở giai đoạn đầu nên bệnh thường chỉ được chẩn đoán khi các tế bào ung thư đã lan rộng. Bốn giai đoạn của ung thư phổi không tế bào nhỏ gồm:
- Giai đoạn một: Khối ung thư tại phổi còn nhỏ, chưa lan ra hạch bạch huyết và các khu vực khác.
- Giai đoạn hai: Tế bào ung thư xuất hiện ở phổi và các hạch bạch huyết quanh phế quản, hạch rốn phổi cùng bên.
- Giai đoạn ba: Tế bào ung thư được tìm thấy trong phổi và các hạch bạch huyết ở ngực, trung thất:
Giai đoạn 3A: Tế bào ung thư có trong các hạch bạch huyết, nhưng chỉ ở hạch trung thất cùng bên với khối u phổi hoặc hạch dưới carina.
Giai đoạn 3B: Ung thư lan sang các hạch bạch huyết ở bên ngực đối diện, hoặc đến các hạch bạch huyết trên xương đòn.
- Giai đoạn 4: Ung thư lan rộng cả hai phổi hoặc di căn đến các cơ quan ở xa như xương, não, tuyến thượng thận...
Trong khi đó, ung thư phổi tế bào nhỏ có 2 giai đoạn chính:
- Giai đoạn khu trú: Tế bào ung thư chỉ xuất hiện ở một bên phổi hoặc các hạch bạch huyết lân cận ở cùng bên ngực.
- Giai đoạn lan tràn: Ung thư đã lan rộng ra ngoài một bên phổi đến phổi đối diện; tràn dịch màng phổi, màng tim; đến các cơ quan ở xa: xương, tuyến thượng thận, não...
Triệu chứng
Về cơ bản, các triệu chứng của ung thư phổi không tế bào nhỏ và ung thư phổi tế bào nhỏ tương tự nhau. Giai đoạn đầu có thể không triệu chứng, khám phát hiện tình cờ qua chụp X-quang ngực hoặc biểu hiện ban đầu thường không đặc hiệu, không rõ ràng, có thể là ho kéo dài, ho ra máu, đau ngực âm ỉ, tăng khi ho hay hít sâu, khàn tiếng.
Khi ung thư lan rộng, một loạt triệu chứng khác sẽ xuất hiện, phụ thuộc vào vị trí, kích thước khối u, sự xâm lấn chèn ép cơ quan xung quanh và tổn thương di căn xa. Cụ thể, nếu khối u xuất hiện ở:
- Hạch bạch huyết: người bệnh có hiện tượng nổi hạch, đặc biệt ở cổ hoặc hố trên xương đòn.
- Xương: người bệnh cảm thấy đau xương, nhất là ở lưng, xương sườn hoặc hông.
- Não hoặc cột sống: triệu chứng có thể là nôn, buồn nôn, nhức đầu, chóng mặt, dễ mất thăng bằng hoặc tê tay chân, liệt...
- Thực quản: người bệnh có cảm giác nuốt vướng, khó nuốt.
- Gan: người bệnh bị vàng da và mắt.
Các khối u ở đỉnh phổi có thể ảnh hưởng đến các dây thần kinh mặt, dẫn đến tình trạng sụp mí mắt, đồng tử nhỏ, không đổ mồ hôi ở một bên mặt, đau nhức vai. Những triệu chứng này được gọi là hội chứng Claude-Bernard-Horner. Nếu khối u đè lên tĩnh mạch lớn làm nhiệm vụ vận chuyển máu giữa đầu, cánh tay và tim sẽ dẫn đến tình trạng sưng mặt, cổ, ngực trên và cánh tay, gọi là hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên.
Ngoài ra, tế bào ung thư phổi còn khiến cơ thể tạo ra một chất tương tự như hormone, gây nên một loạt triệu chứng gọi là hội chứng cận ung thư, bao gồm yếu cơ; mệt mỏi; buồn nôn và nôn; giữ nước trong cơ thể; huyết áp cao; đường huyết cao.
Ung thư phổi có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng, chẳng hạn như khó thở, ho ra máu, tràn dịch màng phổi, ung thư di căn đến các bộ phận khác.
Nguyên nhân
Theo TS.BS Vũ Hữu Khiêm, bất kỳ ai cũng có thể bị ung thư phổi, nhưng 90% các trường hợp ung thư phổi là do hút thuốc. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Mỹ (CDC), những người hút thuốc lá có khả năng mắc ung thư phổi cao gấp 15-30 lần so với những ai không hút. Ngay cả khi không hút thuốc, nguy cơ ung thư phổi của bạn cũng sẽ tăng lên nếu bạn tiếp xúc với khói thuốc thường xuyên (hút thuốc thụ động).
Khi khói thuốc lá vào cơ thể, nó sẽ bắt đầu làm tổn thương mô phổi. Phổi có thể sửa chữa những tổn thương này, nhưng việc bạn hít khói thuốc mỗi ngày sẽ dần dần khiến phổi mất đi khả năng tự chữa lành tổn thương. Một khi các tế bào phổi bị tổn thương, chúng sẽ bắt đầu hoạt động một cách bất thường, làm tăng khả năng phát triển ung thư phổi. Đây là lý do ung thư phổi hầu như luôn liên quan đến việc hút thuốc nhiều. Chỉ khi ngừng hút thuốc, bạn mới giảm thiểu được nguy cơ mắc bệnh theo thời gian.
Theo Hiệp hội Phổi Mỹ, nguyên nhân thứ hai dẫn đến ung thư phổi là người bệnh tiếp xúc với radon - một loại khí phóng xạ tồn tại trong tự nhiên. Radon xâm nhập vào các tòa nhà thông qua những vết nứt nhỏ trên nền móng. Những người vừa hút thuốc lá vừa tiếp xúc với khí radon có nguy cơ bị ung thư phổi rất cao.
Thêm vào đó, việc hít thở các chất độc hại khác trong thời gian dài cũng có thể gây ung thư phổi. Một số chất được coi là tác nhân gây bệnh bao gồm amiăng, thạch tín, cadimi, crom, niken, uranium...
Nguyên nhân thứ tư, các đột biến gen di truyền cũng làm tăng nguy cơ ung thư phổi. Nguy cơ này tăng lên nếu bạn hút thuốc lá hoặc tiếp xúc với các chất gây ung thư khác.
Cuối cùng, nếu bạn đã trải qua quá trình xạ trị vùng ngực vì một loại ung thư khác, bạn cũng sẽ tăng nguy cơ phát triển ung thư phổi.
Phương pháp chẩn đoán, điều trị
Ngay khi xuất hiện các triệu chứng ung thư phổi, bạn cần đi khám sớm để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Bác sĩ tiến hành khám sức khỏe tổng quát, sau đó, chỉ định bạn thực hiện các kiểm tra cận lâm sàng như chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm đờm. Ngoài ra, bác sĩ có thể yêu cầu bạn thực hiện sinh thiết nhằm kiểm tra xem khối u phổi của bạn là lành hay ác tính. Bác sĩ sẽ lấy mẫu mô bằng một trong những cách nội soi phế quản, nội soi trung thất, sinh thiết u phổi dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính.
Bác sĩ Khiêm cho biết, sau khi phân tích các mẫu mô phổi, nếu phát hiện có tế bào ung thư, bạn sẽ được chỉ định làm thêm các kiểm tra đánh giá giai đoạn, chẳng hạn như chụp xạ hình xương, siêu âm ổ bụng, MRI sọ não, PET/CT... nhằm xác định xem ung thư đã lan rộng hay chưa, đang ở giai đoạn nào. Tiếp theo, bác sĩ sẽ tiếp tục chỉ định làm các xét nghiệm sâu hơn ở mức độ phân tử như các xét nghiệm gen, bộc lộ miễn dịch... để từ đó đưa ra phương pháp điều trị cá thể hóa phù hợp nhất. Đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC), phương pháp điều trị phụ thuộc vào từng giai đoạn bệnh như phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, đích, miễn dịch hoặc kết hợp các phương pháp này.
TS.BS Vũ Hữu Khiêm cho biết, không có cách nào để ngăn ngừa ung thư phổi tuyệt đối, nhưng bạn có thể giảm nguy cơ mắc bệnh nếu tránh xa thuốc lá, các chất gây ung thư tại nơi làm việc, chế độ ăn nhiều trái cây và rau quả, tập thể dục đều đặn, khám sức khỏe định kỳ, trong đó có chụp X-quang phổi, ở đối tượng nguy cơ cao (trên 50 tuổi, tiền sử hút thuốc trên 20 bao mỗi năm) sẽ chụp CT liều thấp giúp phát hiện sớm hơn các tổn thương ung thư phổi.
Hạ Vũ