Ung thư nội mạc tử cung bắt đầu khi các tế bào trong nội mạc tử cung (lớp lót bên trong của tử cung) phát triển ngoài tầm kiểm soát. Theo Hiệp hội Ung thư Mỹ, ung thư nội mạc tử cung là loại ung thư phổ biến nhất của cơ quan sinh sản nữ. Tiến sĩ, bác sĩ Eleonora Teplinsky (trường Y Icahn, Mỹ) chia sẻ trên Insider rằng, triệu chứng của ung thư tử cung thường mơ hồ, rất khó để phát hiện sớm. Bác sĩ thường xuyên gặp những bệnh nhân bị chẩn đoán sai hoặc chờ đợi quá lâu mới đến thăm khám.
Triệu chứng
Các triệu chứng của ung thư nội mạc tử cung có thể khác nhau và bất cứ điều gì khiến bạn khó chịu trong một thời gian dài thì nên đến gặp bác sĩ. Dưới đây là một số dấu hiệu phổ biến của loại ung thư này.
Chảy máu âm đạo
Theo tiến sĩ Teplinsky, dấu hiệu ban đầu phổ biến của ung thư nội mạc tử cung là chảy máu âm đạo hoặc ra máu mà không phải do kinh nguyệt. Hầu hết ung thư nội mạc tử cung xảy ra ở những người từ 70 tuổi. Vì vậy, chảy máu sau mãn kinh là một dấu hiệu để nhận biết, mặc dù không phải lúc nào cũng do ung thư. Tuy nhiên, chảy máu âm đạo thể gây lo ngại cho những phụ nữ trẻ chưa đến tuổi mãn kinh.
Đau vùng chậu, đau khi giao hợp
Ung thư nội mạc tử cung cũng có thể biểu hiện như đau ở vùng xương chậu, cảm giác mơ hồ đến mức có thể bị bỏ qua. Phụ nữ bị đau khi quan hệ tình dục hoặc đau do chảy máu sau đó cần đến bệnh viện kiểm tra mặc dù bạn chỉ nghi ngờ có thể là do các nguyên nhân khác như khô âm đạo.

Phụ nữ bị ung thư nội mạc tử cung có thể bị đau rát vùng chậu. Ảnh: Shutterstock
Chướng bụng, đầy hơi
Ung thư phụ khoa đôi khi gây tăng cân không rõ nguyên nhân hoặc đầy hơi, chướng bụng bất thường. Không phải tất cả các chứng đầy hơi, chướng bụng đều là biểu hiện của ung thư. Tuy nhiên, trong trường hợp không có những giải thích khác chẳng hạn ăn quá nhiều hoặc ăn thức ăn không phù hợp, bạn nên hẹn đến bác sĩ. Các triệu chứng kéo dài 2-3 tuần, nhất là khi trở nặng hơn là điều cần lưu ý.
Buồn nôn, trào ngược axit
Yếu tố khiến ung thư nội mạc tử cung và các bệnh ung thư ở cơ quan sinh sản khác khó phát hiện là do nhầm với các vấn đề về đường tiêu hóa như trào ngược axit hoặc hội chứng ruột kích thích (IBS). Đó là các triệu chứng như buồn nôn, nôn mửa và rối loạn tiêu hóa.
Các triệu chứng tương tự cũng có thể do các loại ung thư phụ khoa khác và không có triệu chứng cho đến khi chúng bắt đầu lây lan. Nếu bạn có các yếu tố nguy cơ ung thư như tiểu đường, béo phì hoặc cao huyết áp thì nên quan tâm hơn đến những thay đổi bất thường của cơ thể. Điều quan trọng là biết rõ nguy cơ, triệu chứng, lắng nghe cơ thể và khi chúng không biến mất, bạn cần đến bệnh viện kiểm tra.
Nếu không được điều trị, loại ung thư này có thể di căn đến bàng quang, trực tràng, âm đạo, ống dẫn trứng, buồng trứng và các cơ quan xa hơn. Song, ung thư nội mạc tử cung phát triển chậm và nếu kiểm tra sức khỏe thường xuyên có thể phát hiện trước khi di căn xa.
Các yếu tố nguy cơ
Ung thư nội mạc tử cung thường xảy ra ở phụ nữ đã qua thời kỳ mãn kinh. Theo Web MD, hơn 95% trường hợp ung thư nội mạc tử cung xảy ra ở phụ nữ trên 40. Phụ nữ sau mãn kinh có nguy cơ cao bị ung thư nội mạc tử cung nếu họ có kinh đầu tiên sớm, mãn kinh muộn, béo phì, bị tiểu đường hoặc huyết áp cao, có ít hoặc không có con. Người có tiền sử vô sinh, kinh nguyệt không đều hoặc các tế bào bất thường trong nội mạc tử cung, gia đình bị ung thư nội mạc tử cung, đại trực tràng hoặc ung thư vú... cũng là đối tượng nguy cơ.
Phụ nữ dùng thuốc để điều trị hoặc ngăn ngừa ung thư vú có nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung cao hơn người bình thường. Người dùng liệu pháp thay thế hormone chỉ có estrogen có nguy cơ cao mắc căn bệnh này. Các khối u buồng trứng hiếm gặp có thể tạo ra estrogen và làm tăng khả năng bị ung thư nội mạc tử cung của phụ nữ. Chế độ ăn giàu chất béo, nhất là là có chứa thịt đỏ, có thể làm tăng nguy cơ ung thư, bao gồm cả ung thư nội mạc tử cung và ruột kết.
Kim Uyên
(Theo Insider)