Nhiệt miệng (viêm miệng) là tình trạng phổ biến. Những vết loét do nhiệt miệng xuất hiện trên bất kỳ mô mềm nào của miệng, bao gồm môi, bên trong má, lợi, lưỡi và vòm miệng. Các vết loét ở miệng thường nhẹ và chỉ kéo dài 1-2 tuần. Trong một số trường hợp, nhiệt miệng cho thấy tình trạng nhiễm virrus chẳng hạn như (Herpes simplex) hoặc các nguyên nhân nghiêm trọng hơn, chẳng hạn như ung thư miệng.
Nhiệt miệng lâu ngày thường có nguyên nhân do các tình trạng vết loét, viêm nướu, tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng, thiếu folate hoặc thiếu máu, nấm miệng, bệnh tay chân miệng, chấn thương hoặc bỏng... Các vết loét nhiệt miệng có thể khác nhau tùy vào nguyên nhân.
Viêm miệng áp tơ
Các vết loét do viêm miệng áp tơ có hình dáng giống như vết loét hình bầu dục nhỏ trong miệng, có màu trắng, xám hoặc vàng. Chúng có thể được bao quanh bởi một "vầng hào quang" màu đỏ. Các vết loét này thường tự lành sau vài tuần. Nếu bị loét tái phát thường xuyên có thể do các bệnh lý khác như bệnh Crohn, bệnh celiac, thiếu vitamin hoặc HIV.
Vết loét từ viêm miệng áp tơ thường do chấn thương như cắn vào bên trong má, bỏng, dị ứng hoặc nhạy cảm. Các vết loét này không lây.
Mụn rộp
Vết loét do mụn rộp chứa đầy chất lỏng xuất hiện gần miệng và môi, có màu đỏ hoặc sẫm hơn. Khu vực bị ảnh hưởng có thể ngứa ran hoặc bỏng trước khi vết loét lộ ra.
Mụn rộp do virus herpes simplex loại 1 (HSV-1) gây ra. Các đợt bùng phát có thể kèm theo các triệu chứng giống cúm nhẹ, chẳng hạn như sốt nhẹ, đau nhức cơ thể và sưng hạch bạch huyết. Vết loét xuất hiện khi virus tái hoạt động và kéo dài 2-6 ngày. Nguyên nhân dẫn đếu mụn rộp có thể do hệ thống miễn dịch yếu hoặc trong thời gian căng thẳng. Virus gây ra mụn rộp dễ lây lan khi tiếp xúc với mụn rộp như qua hôn, dùng chung đồ ăn hoặc dùng chung mỹ phẩm.
Thiếu folate và thiếu máu
Người bị thiếu folate và thiếu máu đều có thể bị nhiệt miệng. Những vết loét do thiếu folate và thiếu máu trông giống như vết loét miệng nhỏ hoặc vết loét hình hộp và có màu trắng, xám, vàng hoặc đỏ. Nhiệt miệng do thiếu folate và thiếu máu thường không lây lan qua tiếp xúc trực tiếp.
Folate là một vitamin B quan trọng có vai trò trong việc tạo và sửa chữa DNA. Thiếu folate còn có thể dẫn đến thiếu máu. Ngoài gây ra nhiệt miệng, thiếu folate gây ra các triệu chứng như mệt mỏi, yếu đuối, da nhợt nhạt, sưng lưỡi, tóc bạc, chậm phát triển ở trẻ em.
Thiếu máu xuất hiện khi lượng tế bào hồng cầu quá thấp. Khi các tế bào hồng cầu bị suy giảm, hư hỏng, người bệnh có thể gặp vấn đề trong việc vận chuyển đủ oxy đi khắp cơ thể gây ra các tác động đến các hệ thống cơ quan khác nhau. Thiếu máu gây ra các triệu chứng như nhiệt miệng, da xanh xao, nướu nhợt nhạt, chóng mặt, cảm giác lâng lâng, tăng hoặc giảm huyết áp.
Viêm nướu răng
Viêm nướu răng tạo ra các vết loét mềm trên nướu hoặc bên trong má, có màu xám hoặc vàng ở bên ngoài và màu đỏ ở trung tâm. Những vết loét này cũng có thể dẫn đến chảy nước dãi và đau khi ăn uống.
Viêm nướu răng thường do nhiễm virus (chẳng hạn như HSV-1 và coxsackievirus), nhiễm trùng do vi khuẩn (chẳng hạn như Streptococcus). Viêm nướu răng có thể lây lan qua tiếp xúc nếu không vệ sinh kỹ.
Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng
Bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng, còn được gọi là bệnh đơn nhân, có thể gây ra phát ban trên da hoặc bên trong miệng. Nhiệt miệng trong trường hợp này là các đốm phẳng có màu hồng hoặc tím. Bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng do virus Epstein-Barr (EBV) gây ra, thường ảnh hưởng đến thanh thiếu niên. Bệnh có biểu hiện đau họng kèm theo tiết dịch, các triệu chứng thường kéo dài từ 2-4 tuần hoặc nhiều hơn. Ngoài đau họng, nhiệt miệng trong trường hợp này có thể đi kèm với sốt, sưng hạch bạch huyết, viêm họng, đau đầu, mệt mỏi, đồ mồ hôi đêm, nhức mỏi cơ thể...
Nấm miệng
Nấm miệng là một bệnh nhiễm trùng nấm men phát triển ở bên trong miệng và trên lưỡi, thường không lây lan qua đường tiếp xúc. Bệnh này phổ biến nhất ở trẻ sơ sinh và trẻ em nhưng nó có thể là dấu hiệu của hệ thống miễn dịch suy yếu ở người lớn. Người bị khô miệng hoặc dùng thuốc như kháng sinh có thể tăng nguy cơ mắc bệnh này.
Nấm miệng trông giống như những vết sưng màu trắng kem xuất hiện trên lưỡi, má trong, nướu răng hoặc amidan và có thể cạo ra, tình trạng này thường được điều trị bằng thuốc chống nấm từ 7-14 ngày.
Bệnh tay chân miệng
Bệnh tay chân miệng do vi rút thuộc họ enterovirus gây ra. Bệnh phổ biến ở trẻ em dưới 5 tuổi và lây lan nhanh qua tiếp xúc trực tiếp. Tay chân miệng gây ra các mụn nước đỏ đau trong miệng, trên lưỡi và lợi; lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông hoặc vùng sinh dục.
Các triệu chứng tay chân miệng ở trẻ em còn bao gồm sốt, ho, viêm họng,... Bệnh chưa vaccine phòng ngừa và thuốc đặc trị.
Bệnh Celiac
Bệnh Celiac là một phản ứng của hệ thống miễn dịch không điển hình với gluten có thể làm hỏng lớp niêm mạc của ruột non. Bệnh dẫn đến tình trạng kém hấp thu các chất dinh dưỡng như vitamin B, vitamin D, sắt và canxi. Thiếu vitamin dẫn đến các tình trạng thiếu máu và làm tăng nguy cơ bị loét miệng. Nhiệt miệng do bệnh Celiac thường không lây qua tiếp xúc trực tiếp.
Các triệu chứng của bệnh Celiac có nhiều mức độ nghiêm trọng và có thể khác nhau giữa người lớn và trẻ em. Các biểu hiện của bệnh bao gồm tiêu chảy, giảm cân, đau bụng, thiếu máu, đau khớp, đầy hơi, chậm phát triển, dậy thì muộn...
Ung thư miệng
Ung thư miệng do sự phát triển và lây lan của các tế bào bất thường và gây ra các vết loét mảng trắng hoặc mảng đỏ xuất hiện bên trong miệng hoặc trên môi. Các vết loét này thường không lành. Các triệu chứng khác của ung thư miệng có thể bao gồm giảm cân, chảy máu nướu răng, đau tai, sưng hạch bạch huyết ở cổ và thường không lây lan qua tiếp xúc người với người.
Anh Chi (Theo Healthline)