Mỗi giờ có hơn 300 lít máu được tim bơm đi khắp nơi nuôi cơ thể. Bình thường trong tim có các van tim như van hai lá, van ba lá, van động mạch chủ, van động mạch phổi giúp dòng máu từ tim bóp ra luôn đi tới phía trước. Nhưng nếu van tim bị hở, quy trình vận chuyển máu gặp khó khăn, tim phải làm việc dưới áp lực lớn, lâu ngày dẫn đến suy tim.
Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Thị Hồng Hoa, Trung tâm Tim mạch Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP HCM chia sẻ, giống như van một chiều trong hệ thống máy bơm nước, van tim của con người cũng như vậy. Van tim giúp máu lưu thông theo một chiều, máu từ tĩnh mạch về tim rồi từ tim đi ra động mạch mà không thể chảy theo chiều ngược lại. Nếu không có van tim, máu sẽ lưu thông hai chiều và tim không thể thực hiện chức năng đẩy máu đi nuôi cơ thể.
Trái tim có bốn buồng tim và bốn van tim, van hai lá, van ba lá, van động mạch chủ, van động mạch phổi. Trong khi tâm nhĩ phải được ngăn cách với tâm thất phải bởi van ba lá thì tâm nhĩ trái được ngăn cách với tâm thất trái bởi van hai lá. Bất cứ tác động nào ảnh hưởng đến một trong các thành phần cấu trúc của van 2 lá cũng dẫn đến hiện tượng hở van.
Hở van hai lá là gì?
Hở van hai lá (Mitral valve regurgitation) là tình trạng van hai lá (một trong số các van tim) không đóng kín khi tim co bóp. Van hai lá nối liền tâm nhĩ trái với tâm thất trái, giúp máu đi một chiều từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Bình thường khi van hai lá mở, máu từ tâm nhĩ trái chảy xuống tâm thất trái. Khi tâm thất trái được bơm đầy máu, van hai lá đóng lại để ngăn không cho máu chảy ngược về tâm nhĩ. Hở van hai lá xảy ra khi dòng máu chảy ngược từ tâm thất trái lên tâm nhĩ trái trong kỳ tâm thu.
Cấu trúc bộ máy van hai lá gồm vòng van, lá van, dây chằng và cơ nhú. Bất kỳ thành phần nào của bộ máy van hai lá bị tổn thương cũng gây ra tình trạng hở van. Do sự khác biệt về cơ chế tổn thương và phương pháp xử lý, hở van hai lá được phân ra gồm hở van hai lá cấp tính và hở van hai lá mạn tính. Trong đó, hở van hai lá cấp tính cần được can thiệp điều trị ngoại khoa sớm.
Hở van hai lá lâu dài gây giãn nhĩ trái, thất trái, dẫn đến suy tim, rối loạn nhịp. Bệnh hở van hai lá có thể xảy ra song song cùng lúc với hẹp van hai lá.
Nguyên nhân gây hở van hai lá
Nguyên nhân gây hở van hai lá có thể cấp tính hay mạn tính.
Hở van hai lá cấp tính: gây ra do thủng, rách van, đứt dây chằng, thường gặp trong viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim cấp, thấp tim cấp, thoái hóa van, chấn thương...
Hở van hai lá mạn tính thường gặp:
- Bệnh van hậu thấp: xảy ra ở các nước đang phát triển, nơi điều kiện vệ sinh, chăm sóc y tế chưa hoàn chỉnh
- Bệnh lý thoái hóa van: thường xảy ra ở người lớn tuổi do giãn hoặc đứt dây chằng giữ lá van
- Sa van hai lá
- Vôi hóa vòng van hai lá: thường gặp ở người cao tuổi, có bệnh lý xơ vữa động mạch
- Bệnh động mạch vành mạn: do rối loạn vận động thất trái, thất trái co bóp không đồng bộ, giãn thất trái gây giãn vòng van hai lá hoặc kéo căng dây chằng, di lệch vị trí cơ nhú...
- Bệnh cơ tim như bệnh cơ tim phì đại, bệnh cơ tim giãn nở hay bệnh cơ tim hạn chế
- Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng
- Bất thường van hai lá bẩm sinh như trong bệnh kênh nhĩ thất toàn phần, van hai lá hình dù...
Mức độ hở van hai lá
Bác sĩ Nguyễn Thị Hồng Hoa cho biết, van tim có bốn mức độ hở gồm 1/4, 2/4, 3/4 và 4/4. Nếu chỉ bị hở từ 2/4 trở xuống là hở nhẹ, chỉ cần theo dõi, tái khám định kỳ, ngoại trừ việc hở van tim là biến chứng của những bệnh lý khác gây ra như thấp tim, nhồi máu cơ tim, thiếu máu cơ tim... Hở van hai lá từ 3/4 trở lên là hở nặng, cần khám tìm nguyên nhân và điều trị theo nguyên nhân. Bệnh nhân cần được điều trị tích cực và theo dõi định kỳ để có quyết định điều trị can thiệp sửa hoặc thay van kịp thời, đúng thời điểm.
Các giai đoạn của bệnh hở van hai lá
Có bốn giai đoạn của bệnh theo diễn tiến từ nhẹ đến nặng:
- Giai đoạn A: bệnh nhân có nguy cơ mắc hở van hai lá, thường gặp ở người sa van hai lá, tăng huyết áp, bệnh động mạch vành mạn tính. Trên siêu âm tim hở van hai lá nhẹ, các buồng tim không giãn, chức năng tim tốt. Người bệnh hầu như không có triệu chứng của hở van hai lá.
- Giai đoạn B: hở van hai lá tiến triển tăng lên, thường gặp ở người có bệnh van hậu thấp, bệnh cơ tim, sa van hai lá. Trên siêu âm thấy hở van mức độ trung bình trở lên, các buồng tim giãn nhẹ, chức năng tim còn tốt và bệnh nhân không có triệu chứng của bệnh hở hai lá.
- Giai đoạn C: hở van hai lá mức độ nặng nhưng bệnh nhân không có triệu chứng của bệnh. Trên siêu âm tim hở van 3/4-4/4, giãn lớn thất trái, nhĩ trái, áp lực động mạch phổi bình thường hoặc tăng, chức năng tim bắt đầu thay đổi.
- Giai đoạn D: hở van hai lá nặng và người bệnh có triệu chứng suy tim, giảm khả năng gắng sức và khó thở. Trên siêu âm tim hở van mức độ từ 3/4 trở lên, giãn lớn thất trái, nhĩ trái, tăng áp động mạch phổi, chức năng co bóp thất trái giảm.
Dấu hiệu của hở van hai lá
Bác sĩ Nguyễn Thị Hồng Hoa, thông thường hở van hai lá mức độ nhẹ sẽ không biểu hiện triệu chứng đặc trưng. Người bệnh thường không biết mình mắc bệnh trong nhiều năm. Bệnh cũng có khả năng không tiến triển thêm.
Hở van mức độ trung bình trở lên, trong thời gian đầu có thể không có triệu chứng điển hình. Điều này là do tim có cơ chế "bù trừ" bằng cách giãn rộng để bù lại lượng máu bị trào ngược. Sau nhiều năm bù trừ, tâm nhĩ và tâm thất trái giãn dần ra, giảm khả năng co bóp cơ thất trái đưa đến triệu chứng của suy tim và rối loạn nhịp. Ở giai đoạn này, bệnh tiến triển chậm, người bệnh thường biểu hiện bệnh sử mệt, giảm dung nạp với gắng sức, khó thở, hồi hộp đánh trống ngực hoặc phù ngoại biên với tăng áp phổi tiến triển.
Hở van hai lá cấp có thể tử vong nhanh chóng do hậu quả của nhồi máu cơ tim cấp, đứt cơ nhú, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng gây rách van, đứt dây chằng. Hở van hai lá cấp tính thường có biểu hiện khó thở trầm trọng do phù phổi hoặc sốc tim.
Phương pháp chẩn đoán hở van hai lá
Siêu âm tim đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán hở van hai lá, là phương pháp xác định cơ chế, nguyên nhân, định lượng mức độ nghiêm trọng và tác động của hở van hai lá lên tâm thất trái. Dựa trên những dữ liệu hình ảnh, bác sĩ sẽ xác định tiên lượng, thời gian can thiệp phẫu thuật và tính khả thi của quá trình điều trị.
Các cận lâm sàng cần làm để chẩn đoán hở van hai lá:
- Điện tâm đồ: phát hiện rối loạn nhịp như ngoại tâm thu, rung nhĩ, dãn thất trái, nhĩ trái.
- Chụp X-quang tim-phổi: giúp xác định bóng tim to, sung huyết phổi hoặc tràn dịch màng phổi khi có suy tim.
- Siêu âm tim qua thành ngực: chẩn đoán xác định hở van, mức độ nặng, nguyên nhân, cơ chế hở van, kích thước các buồng tim, chức năng tim và áp lực động mạch phổi. Siêu âm tim giúp hướng dẫn điều trị và can thiệp.
- Siêu âm tim qua thực quản: trong một số trường hợp tìm rối loạn chức năng van nhân tạo, sút van, rách van, đứt dây chằng, tìm nốt sùi hay ổ apxe trong viêm nội tâm mạc nhiễm trùng.
- Thông tim: được thực hiện cho người bệnh hở van hai lá nặng nghi do bệnh mạch vành, chức năng thất trái giảm hay trước khi làm phẫu thuật van tim.
- Chụp CT tim: ngày nay được chỉ định phổ biến khi nghi ngờ hở van hai lá do bệnh mạch vành hoặc bệnh nhân trước phẫu thuật van tim nhưng có nguy cơ mắc bệnh mạch vành thấp.
- Chụp cộng hưởng từ tim (MRI): trên thực tế ít sử dụng trong chẩn đoán bệnh van tim, trừ trường hợp nghi ngờ hở van tim do bệnh lý cơ tim.
Hở van tim hai lá có nguy hiểm không?
Chia sẻ về mức độ nguy hiểm bệnh này, bác sĩ Nguyễn Thị Hồng Hoa cho biết, hở van hai lá nhẹ đến trung bình cần theo dõi định kỳ mỗi sáu tháng đến một năm, thay đổi lối sống tốt cho tim mạch, điều trị các bệnh lý nội khoa khác đi kèm (nếu có).
Hở van hai lá trên mức trung bình đến nặng cần tìm nguyên nhân để được điều trị và theo dõi phù hợp. Chẳng hạn hở van hai lá do hẹp nặng động mạch vành, ngoài điều trị thuốc cần điều trị can thiệp nong đặt stent mạch vành hoặc mổ bắc cầu mạch vành. Hở hai lá do bệnh van hậu thấp cần điều trị phòng thấp tái phát, phòng viêm nội tâm mạc nhiễm trùng để làm chậm tiến triển của bệnh...
Hở van hai lá nặng có triệu chứng suy tim cần được mổ thay hoặc sửa van tim đúng thời điểm. Nếu đã có chỉ định mổ mà bệnh nhân không mổ, diễn tiến bệnh sẽ nặng dần lên. Khi suy tim nặng, chức năng co bóp của tim giảm nặng, lúc này không còn mổ được hoặc sau mổ cũng không phục hồi tốt.
Các biến chứng lâu dài của hở van hai lá nặng:
- Rung nhĩ: do tâm nhĩ trái giãn, làm tim đập nhanh, hỗn loạn, dễ tạo cục máu đông trong tâm nhĩ. Cục máu đông này vỡ ra, trôi theo dòng máu gây tắc mạch ở não (nhồi máu não), ở thận (nhồi máu thận), ở bụng (nhồi máu mạc treo)...
- Suy tim: thường ở giai đoạn nặng, bệnh nhân không phẫu thuật thì tiên lượng sống sẽ thấp.\
- Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn: do dòng hở phụt ngược về nhĩ trái, gây tổn thương nội mạc tim. Khi có du khuẩn khuyết đến bám vào nội mạc bị tổn thương sẵn sẽ gây nhiễm trùng hoặc áp xe tại lá van. Biến chứng này nặng nề, dù được điều trị tích cực tử vong vẫn đến 30%. Sau điều trị kháng sinh nhiều tuần, người bệnh thường phải mổ thay van tim.
"Sự nguy hiểm của hở van tim hai lá còn phụ thuộc vào mức độ hở, nguyên nhân gây bệnh, nhất là phương pháp điều trị, thời gian bệnh. Nếu điều trị đúng, những người bị hở van hai lá nặng vẫn có thể kéo dài đời sống, chất lượng cuộc sống tốt. Do đó, ngay khi nhận thấy bất kỳ dấu hiệu nào nghi ngờ hở van hai lá, bạn nên đến gặp bác sĩ thăm khám ngay", Bác sĩ Nguyễn Thị Hồng Hoa cho biết thêm.
Phương pháp điều trị hở van hai lá
Nguyên tắc điều trị gồm điều trị theo nguyên nhân. Nếu bệnh ở giai đoạn A, B thì điều trị các yếu tố hoặc bệnh lý gốc có thể gây hở van hai lá tiến triển. Giai đoạn C và D: điều trị tích cực bằng thuốc, phẫu thuật hoặc can thiệp bằng ống thông qua da.
Điều trị thuốc: hở van hai lá nặng có thể điều trị bằng thuốc giãn mạch, lợi tiểu, ức chế beta. Nếu bệnh nhân có rung nhĩ cần dùng thuốc giảm tần số tim, phòng ngừa huyết khối thuyên tắc và có chỉ định mổ van tim. Khi việc dùng thuốc không hiệu quả, bác sĩ sẽ xem xét chỉ định mổ hoặc can thiệp van tim bằng ống thông qua da.
Trong phẫu thuật van tim có thể bác sĩ sẽ sửa van tim nếu cấu trúc van tim còn khá tốt hoặc thay van tim nhân tạo nếu van tim hai lá đã bị hư hỏng nặng. Mở cửa van sẽ tốt hơn thay van vì người bệnh không phải uống thuốc kháng đông lâu dài.
Bác sĩ Nguyễn Thị Hồng Hoa chia sẻ thêm, van nhân tạo có hai loại van sinh học và van cơ học. Van sinh học được ưu tiên lựa chọn ở người cao tuổi, không cần phải uống thuốc kháng đông lâu dài, tuy nhiên van sẽ thoái hóa và hư sau thời gian 10 -15 năm. Van cơ học có độ bền cao hơn, ưu tiên cho người trẻ <65 tuổi, có rung nhĩ, tuy nhiên người bệnh phải uống thuốc kháng đông suốt đời.
Sửa van hai lá qua da hay can thiệp van bằng ống thông qua da (MitraClip):
Thời gian gần đây, thiết bị qua da được phát triển và được chỉ định phổ biến hơn tại nhiều trung tâm tim mạch tiên tiến hàng đầu thế giới. Phương pháp này tiến hành bằng cách kẹp hai lá van của van hai lá bị hở, giúp giảm đáng kể mức độ hở. Hiện nay, chỉ định sửa van hai lá qua da được xem xét ở bệnh nhân không thực hiện phẫu thuật.
Bệnh nhân hở van hai lá nặng sau phẫu thuật van hoặc sửa van qua da vẫn cần phải theo dõi định kỳ với bác sĩ tim mạch vì bệnh sẽ còn diễn tiến hoặc tái phát.
Cách phòng tránh hở van hai lá
Lối sống lành mạnh, duy trì thói quen tập thể dục, ăn uống khoa học... cũng có vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa hở van hai lá. Một số điểm cần lưu ý là:
- Kiểm tra huyết áp thường xuyên, tốt nhất nên giữ huyết áp <130/80 mmHg (đối với người dưới 65 tuổi) hoặc <140/90 mmHg (đối với người trên 65 tuổi).
- Tập thể dục nhẹ nhàng, đi bộ, yoga, ngồi thiền, tập thái cực quyền, tránh làm việc nặng.
- Duy trì tiêm vaccine phòng bệnh cúm hằng năm và viêm phổi phế cầu .
- Giữ vệ sinh môi trường sống sạch sẽ, vệ sinh răng miệng, khám răng định kỳ mỗi sáu tháng để tránh bị viêm nội tâm mạc.
- Ăn đầy đủ dinh dưỡng, rau xanh, giàu chất xơ, thực phẩm ít chất béo, ít muối, đường.
- Thường xuyên khám sức khỏe nhằm theo dõi tiến triển và phát hiện sớm nguy cơ.
Cách chăm sóc, dinh dưỡng cho người bệnh
Trong sinh hoạt hằng ngày, người bị hở van hai lá nên:
- Hoạt động thể lực nhẹ nhàng, đều đặn, tránh vận động nặng, quá sức.
- Tránh tập luyện ngoài trời khi thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh.
- Kiểm soát cân nặng nếu dư cân hoặc béo phì.
- Không uống rượu bia, không hút thuốc lá và các chất gây nghiện.
- Cần mang theo thuốc và các giấy tờ liên quan tới bệnh tật... khi đi xa.
- Không được tự ý bỏ thuốc, tuân thủ sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Người bị hở van hai lá có chế độ dinh dưỡng cân đối như:
- Ăn đủ chất dinh dưỡng và vitamin, tăng cường chất xơ, các loại rau xanh, củ, quả.
- Đa dạng các loại cá ít nhất hai lần một tuần, nhất là cá có chứa axit béo omega-3 như cá hồi, cá trích.
- Lựa chọn thực phẩm có chứa loại carb cần thiết như khoai lang, gạo lứt, bột yến mạch, hạt quinoa... nhằm bổ sung chất xơ và kiểm soát lượng đường trong máu.
- Cần bổ sung thực phẩm có lợi cho tim mạch như ngũ cốc, đậu nành, rau xanh, cá, nấm...
Người bị hở van hai lá nên hạn chế các thực phẩm sau:
- Không ăn thực phẩm chứa béo bão hòa: chất béo bão hòa thường có trong đồ chiên rán, mỡ động vật, dầu dừa, dầu cọ... Đây là những thực phẩm làm tăng cholesterol máu, tăng nguy cơ xơ vữa mạch, là gánh nặng cho các mạch máu và tim, tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ.
- Không ăn mặn: muối và đồ ăn mặn làm tăng nguy cơ cao huyết áp. Khi huyết áp tăng, áp lực tim cũng tăng theo, khiến tình trạng hở van nặng thêm. Người hở van tim hai lá chỉ nên tiêu thụ 2-4g muối mỗi ngày. Không ăn đồ ăn chế biến sẵn, không ăn thực phẩm ướp muối như cải chua, dưa chua...
- Không ăn đồ ngọt và chất kích thích: trà, cà phê và đồ ngọt thường chứa caffeine, kích thích hệ thần kinh gây cảm giác hồi hộp, tim đập nhanh, làm chậm quá trình vận chuyển máu khiến bệnh van tim trở nên nặng hơn.
- Không sử dụng đồ uống có cồn: rượu, bia là nguyên nhân làm suy giảm chức năng tim, tăng nguy cơ viêm cơ tim, tổn thương cơ tim.
Các câu hỏi thường gặp khi bị hở van hai lá
Hở van hai lá có sinh con được không?
Tùy vào mức độ hở van hai lá, nguyên nhân và khả năng nguy hiểm, người bị hở van hai lá vẫn có thể sinh con. Tuy vậy, cần kiểm tra sức khỏe và tìm hiểu kiến thức tim mạch trước khi mang thai để có đánh giá chính xác và nhận được lời khuyên phù hợp từ bác sĩ. Trong quá trình mang thai, thai phụ cũng cần được theo dõi thai và tình trạng sức khỏe thường xuyên, đảm bảo chế độ vận động, dinh dưỡng hợp lý.
Hở van hai lá có di truyền không?
Hầu hết các bệnh lý tim đều không di truyền. Tuy nhiên cũng giống như các bệnh liên quan đến vấn đề tim mạch khác, hở van hai lá có thể chịu ảnh hưởng bởi yếu tố gia đình. Điều này có đồng nghĩa nếu như trong gia đình có người mắc bệnh, những người trong gia đình cần chú trọng các vấn đề chăm sóc sức khỏe, thay đổi lối sống và khám sức khỏe tổng quát thường xuyên.
Hút thuốc có ảnh hưởng đến hở van hai lá không?
Khói thuốc có rất nhiều chất độc như nicotin, cyanid, formaldehyt... Hút thuốc lá không những làm tăng cơ mắc bệnh lý răng miệng, bệnh lý đường ruột, giảm khả năng tình dục... mà còn tăng nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch, đột quỵ, ung thư.
(Nguồn: Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh)
Trung tâm Tim mạch Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh quy tụ đội ngũ chuyên gia đầu ngành, bác sĩ giàu kinh nghiệm như Phó giáo sư, tiến sĩ, bác sĩ Phạm Nguyễn Vinh; Phó giáo sư, tiến sĩ, bác sĩ Nguyễn Thị Bạch Yến; Bác sĩ Nguyễn Minh Trí Viên (cố vấn phẫu thuật tim); Tiến sĩ, bác sĩ Trần Văn Hùng; Tiến sĩ, bác sĩ Nguyễn Anh Dũng; Bác sĩ chuyên khoa II Huỳnh Ngọc Long; Bác sĩ chuyên khoa I Vũ Năng Phúc; Tiến sĩ, bác sĩ Nguyễn Thị Duyên; Tiến sĩ, bác sĩ Lê Thị Thanh Hằng; Thạc sĩ, bác sĩ Huỳnh Thanh Kiều; Bác sĩ Nguyễn Đức Hưng; Bác sĩ Nguyễn Phạm Thùy Linh; Bác sĩ chuyên khoa I Phạm Thục Minh Thủy; Thạc sĩ, bác sĩ Huỳnh Khiêm Huy; Bác sĩ chuyên khoa II Võ Ngọc Cẩm; Thạc sĩ, bác sĩ Nguyễn Khiêm Thao; Bác sĩ chuyên khoa I Hoàng Thị Bình; Thạc sĩ, bác sĩ Nguyễn Quốc Khánh... không ngừng cập nhật và ứng dụng những tiến bộ mới trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý tim mạch.
Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh:
- Hà Nội:
Địa chỉ: 108 Hoàng Như Tiếp, phường Bồ Đề, quận Long Biên, TP Hà Nội
Hotline: 1800 6858
- TP HCM:
Địa chỉ: 2B Phổ Quang, phường 2, quận Tân Bình, TP HCM
Hotline: 0287 102 6789
Fanpage: Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh