Vitamin B là tên gọi để chỉ một nhóm các vitamin hòa tan trong nước, gồm 8 loại vitamin khác nhau, đóng vai trò quan trọng đối với quá trình trao đổi chất, hệ thần kinh, các cơ quan, da và tóc.
Chuyển hóa thức ăn thành năng lượng
Phần lớn các vitamin nhóm B đều tham gia vào quá trình chuyển hóa thức ăn thành năng lượng, một số giúp hấp thụ carbohydrate và một số khác tham gia vào quá trình phân hủy chất béo, protein.
Hỗ trợ sức khỏe não bộ
Nhiều báo cáo chỉ ra rằng, các vitamin nhóm B hỗ trợ gần như mọi khía cạnh của sức khỏe não bộ. Trong đó vitamin B6, B9, B12 đóng vai trò đặc biệt với quá trình chuyển hóa homoxysteine, giảm nguy cơ suy giảm nhận thức và sa sút trí tuệ. Đặc biệt vitamin B12 hỗ trợ cấu trúc DNA khỏe mạnh, rất quan trọng trong suốt quá trình phát triển của thai nhi, cũng như ngăn ngừa ung thư và các bệnh mạn tính.
Vitamin B6 hỗ trợ chức năng và sự phát triển của não bộ, trong khi vitamin B9 giảm nguy cơ di tật bẩm sinh ở não và cột sống, chẳng hạn như tật nứt đốt sống ở trẻ sơ sinh.
Sản xuất hồng cầu
Một vài vitamin nhóm B, đặc biệt là B12 đóng vai trò quan trọng với việc hình thành tế bào hồng cầu khỏe mạnh, vốn cần thiết cho quá trình vận chuyển oxy đến các cơ quan trong cơ thể. Nếu thiếu hụt vitamin B12, cơ thể sẽ phải vật lộn để sản xuất đủ tế bào hồng cầu, dẫn đến thiếu máu.
Vitamin B2 và B9 cũng cần thiết cho quá trình sản xuất và gia tăng hồng cầu. Vitamin B5 đóng vai trò giúp giảm lượng cholesterol trong cơ thể. Vitamin B6 cần thiết cho hơn 100 phản ứng enzyme khác nhau, hỗ trợ hình thành huyết sắc tố, nằm trong tế bào hồng cầu, có nhiệm vụ vận chuyển oxy từ phổi đi khắp cơ thể.
Tăng cường sức khỏe hệ thần kinh
Vitamin B12 giúp duy trì sức khỏe của mắt, hệ thần kinh, đồng thời hỗ trợ chuyển đổi thức ăn thành năng lượng và giúp các enzym trong cơ thể hoạt động bình thường. Ngoài ra, vitamin B2 còn góp phần tạo ra và sửa chữa DNA, tối ưu hóa chức năng của hệ thống tiêu hóa và thần kinh. Các vitamin nhóm B khác cũng góp phần tăng cường sức khỏe hệ thần kinh bao gồm B1, B3, B6, B12.
Giúp giảm căng thẳng
Một số nghiên cứu khoa học cho thấy một số vitamin nhóm B có thể giảm bớt căng thẳng. Vitamin B1, B2, B3, B6 và B12 giúp duy trì hệ thần kinh khỏe mạnh, cho phép cơ thể chống lại các triệu chứng căng thẳng một cách hiệu quả. Các vitamin B khác cần thiết cho quá trình sản xuất năng lượng để hỗ trợ phản ứng căng thẳng của cơ thể.
Ngăn chặn chứng đau nửa đầu
Vitamin B1 (thiamine) có thể làm giảm tần suất đau đầu và đau nửa đầu nghiêm trọng, đặc biệt là ở phụ nữ. Theo kết quả của khảo sát trên 13.000 về mối liên hệ giữa đau nửa đầu và vitamin B1 và B2 chỉ ra rằng, B1 giúp giảm 7% nguy cơ mắc bệnh.
Ngoài ra, một nghiên cứu khác cho thấy, vitamin B2 được dung nạp tốt và có hiệu quả như một phương pháp điều trị phòng ngừa chứng đau nửa đầu. Theo các hướng dẫn lâm sàng, sử dụng riboflavin (vitamin B2) 400mg một ngày có thể hiệu quả trong việc giảm tần suất và mức độ nghiêm trọng của chứng đau nửa đầu.
Bổ sung vitamin B qua chế độ ăn uống
Vitamin B1 có thể tìm thấy trong các sản phẩm chứa ngũ cốc nguyên hạt như bún, bánh mì, cơm hoặc các loại thịt như thịt lợn, cá ngừ, đậu xanh, cá hồi...
Vitamin B2 có nhiều trong sữa và các sản phẩm từ sữa, hạnh nhân, thịt gà, ngũ cốc ăn sáng.
Vitamin B3 (Niacin) đến từ trứng, cá, bánh mì, các sản phẩm từ sữa, thịt bò, thịt gà, các loại hạt...
Vitamin B5 (axit pantothenic) có nhiều trong súp lơ, cải xoăn, trứng, sữa, nấm, thịt gia cầm, khoai tây, các loại đậu...
Vitamin B6 (Pyridoxine) có trong đậu xanh, gan bò, cá ngừ, cá hồi, ức gà, trái cây...
Vitamin B7 (Biotin) có trong lòng đỏ trứng, mầm lúa mì, thịt lợn, thịt bò, hạt hướng dương, hạnh nhân, cá mòi...
Vitamin B9 (folate) có trong rau cải, các loại đậu, măng tây, lạc, cá hồi, các loại rau có màu xanh đậm...
Vitamin B12 (cobalamin) được tìm thấy trong các loại động vật có vỏ như nghêu, sò; ngoài ra còn đến từ thịt gà, cá, trứng, thịt bò...
Thảo Miên (Theo Verywellfit)