Theo thống kê của Tổ chức Ung thư toàn cầu (Globocan), năm 2020, Việt Nam có 21.555 ca mắc ung thư vú mới, chiếm 25,8 % tổng số ca ung thư ở nữ giới.
Dựa vào kích thước khối u, mức độ di căn hạch nách, tình trạng di căn xa hay gần, ung thư vú được chia làm 5 giai đoạn: 0, I, II, III và IV. Ung thư di căn còn được gọi là ung thư giai đoạn IV. Đó là khi các tế bào ung thư lan rộng từ nơi nó xuất hiện ban đầu sang các bộ phận khác của cơ thể.
Mặc dù có tỷ lệ sống cao hơn so với các khối u ác tính khác, song di căn xa từ lâu đã là nguyên nhân chính gây tử vong ở bệnh nhân ung thư vú. Chương trình khảo sát trên 4932 bệnh nhân ung thư vú năm 2017 (nguồn dữ liệu SEER của Viện Ung thư Quốc gia Mỹ) cho thấy, tỷ lệ di căn xương (65,1%), phổi (31,4%), gan (26,0%) và não (8,8%).
Các triệu chứng khi ung thư di căn não
Các triệu chứng xuất hiện tùy vào phần não bị ảnh hưởng, có thể bao gồm: đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, tê yếu chân tay, mất thị lực đột ngột, khó nói hoặc nói lắp, khó giữ thăng bằng, co giật, các vấn đề liên quan đến trí nhớ và thay đổi về tính cách. Lúc này, bệnh nhân thường mệt mỏi, uể oải, cân nặng bị giảm sút, đôi lúc lại có cảm giác thèm ăn.
Nguyên nhân ung thư vú di căn lên não
Di căn não xảy ra khi các tế bào ung thư từ vị trí ban đầu theo hệ thống tuần hoàn hoặc bạch huyết di chuyển đến não và hình thành nên khối u mới.
Không thể tiên liệu một bệnh nhân ung thư vú có thể bị di căn não hay không, chỉ có thể khoanh vùng một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ di căn này. Các yếu tố nguy cơ di căn não theo Viện nghiên cứu Ung thư Anh quốc đánh giá như tế bào ung thư có mật độ protein HER2 cao đột biến; khối u bất thường, phát triển và lây lan nhanh chóng; ung thư vú đã di căn đến các mô hoặc hạch bạch huyết lân cận; bệnh nhân mắc ung thư vú khi còn nhỏ.
Lưu ý, không phải bệnh nhân ung thư vú nào có bất kỳ yếu tố nguy cơ trên đều chắc chắc di căn não. Điều này chỉ nói lên bệnh nhân có nguy cơ cao hơn so với những người khác.
Chẩn đoán và điều trị
Bác sĩ dựa vào những biểu hiện lâm sàng và nhiều xét nghiệm khác nhau để chẩn đoán. Chúng có thể bao gồm xét nghiệm công thức máu, lấy mẫu sinh thiết khối u, chụp MRI đầu để xác định di căn não.
Phương pháp điều trị di căn não phụ thuộc vào nhiều yếu tố: mức độ, vị trí, di căn một bộ phận hay nhiều bộ phận, phân tích tế bào và tình trạng sức khỏe bệnh nhân. Bác sĩ sẽ tư vấn các phương pháp hóa trị, xạ trị, phẫu thuật hoặc kết hợp để có phác đồ điều trị thích hợp với từng bệnh nhân.
Triển vọng cho bệnh nhân di căn não
Theo Viện Ung thư Quốc gia Mỹ, tỷ lệ sống hơn 5 năm đối với ung thư vú di căn là 29%. Những tiến bộ gần đây trong chẩn đoán và điều trị đã giúp bệnh nhân ung thư vú di căn não có thời gian sống kéo dài hơn (dao động từ 3 đến 36 tháng - số liệu năm 2020) và chất lượng sống tốt hơn.
Mấu chốt của điều trị ung thư vú là tầm soát để sớm phát hiện bệnh và tuân thủ phác đồ điều trị. Thực tế cho thấy, sau điều trị 15-20 năm, nhiều bệnh nhân vẫn sống khỏe và không tìm thấy sự xuất hiện trở lại của tế bào ung thư khi tái khám.
Thuận Lê
(Theo Healthline)