Trả lời:
Đối với trẻ em, kẽm có chức năng tăng trưởng, miễn dịch, phát triển hệ sinh sản... Đồng thời, dưỡng chất này giúp cơ thể trẻ chuyển hóa năng lượng, kích thích ngon miệng, nhanh lành vết thương.
Trẻ thiếu kẽm thường sẽ có các triệu chứng và hội chứng cơ bản, tuy nhiên có thể không đặc trưng bao gồm: chậm phát triển, rụng tóc, tiêu chảy, chậm tăng trưởng sinh dục và khả năng sinh sản, tổn thương lâu lành, tổn thương nhiều ở da, mắt, giảm sự ngon miệng... Bé cũng giảm sức đề kháng và dễ mắc bệnh nhiễm trùng.
Tình trạng thiếu kẽm thường do khẩu phần ăn của trẻ chưa phù hợp, bé bị tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa, nhiễm khuẩn.
Tình trạng thiếu kẽm sẽ được xác định cụ thể thông qua xét nghiệm vi chất dinh dưỡng, kiểm tra nồng độ kẽm huyết thanh. Phụ huynh nên đưa trẻ đi khám sớm để có kết quả chính xác.
Cha mẹ có thể bổ sung kẽm cho trẻ thông qua hai nguồn chính. Thứ nhất là từ thực phẩm. Các thực phẩm giàu kẽm gồm: hải sản, thịt đỏ. Trong các loại ngũ cốc, kẽm chủ yếu có trong phần mầm, phần cám nhưng thường bị mất trong quá trình xay xát.
Nguồn kẽm thứ hai đến từ thuốc, thực phẩm bổ sung. Phụ huynh không nên tự ý cho trẻ dùng sản phẩm khi chưa thăm khám tình trạng dinh dưỡng, sinh lý, bệnh lý của từng trẻ, tránh các tác dụng phụ không mong muốn.
Dưới đây là bảng nhu cầu khuyến nghị kẽm hàng ngày theo độ tuổi của trẻ, theo hướng dẫn của Viện Dinh dưỡng Quốc gia và Viện Sức khỏe Mỹ.
Độ tuổi |
Nhu cầu khuyến nghị hàng ngày |
Giới hạn tiêu thụ tối đa |
≤ 6 tháng |
2 mg/ngày |
4 mg/ngày |
7-12 tháng |
3 mg/ngày |
5 mg/ngày |
1-3 tuổi |
3 mg/ngày |
7 mg/ngày |
4-8 tuổi |
5 mg/ngày |
12 mg/ngày |
9-13 tuổi |
8 mg/ngày |
23 mg/ngày |
14-18 tuổi |
Nam: 11 mg/ngày Nữ: 9 mg/ngày |
34 mg/ngày |
> 18 tuổi |
Nam: 11 mg/ngày Nữ: 8 mg/ngày |
40 mg/ngày |
Phụ nữ mang thai |
11 mg/ngày |
40 mg/ngày |
Phụ nữ cho con bú |
12 mg/ngày |
40 mg/ngày |
Bác sĩ Trần Thị Trà Phương
Hệ thống Phòng khám Dinh dưỡng Nutrihome