ThS.BS Huỳnh Thanh Kiều - Trưởng khoa Nội tim mạch 1, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP HCM, cho biết, bệnh cơ tim giãn nở còn có tên gọi khác là cơ tim giãn, ảnh hưởng đến tâm thất (ngăn dưới), tâm nhĩ (ngăn trên) của tim. Thông thường, bệnh khởi phát ở tâm thất trái - buồng bơm máu chính của tim. Lúc này, tâm thất trái giãn (to) ra và yếu đi, khiến khả năng bơm máu của tim bị giảm. Khi đó, các buồng tim phản ứng lại bằng cách căng ra để chứa nhiều máu hơn, sao cho đủ bơm đi khắp cơ thể. Đồng thời, thận cũng phản ứng bằng cách tăng giữ lại nước (dịch), muối natri trong cơ thể. Nếu chất dịch tích tụ ở gan, mắt cá chân, bàn chân, phổi hoặc các cơ quan khác, sẽ gây tình trạng gan to, phù chân, khó thở hay "suy tim sung huyết" - thuật ngữ dùng để mô tả tình trạng này.
Bên cạnh ảnh hưởng đến thận, bệnh cơ tim giãn nở còn có thể dẫn đến hở van tim, loạn nhịp tim và cục máu đông trong tim.
Nguyên nhân gây giãn cơ tim
Các nguyên nhân phổ biến của bệnh cơ tim giãn nở bao gồm:
Di truyền: khoảng 20% các trường hợp cơ tim giãn là do di truyền.
Lạm dụng rượu: uống rượu trong thời gian dài là nguyên nhân dẫn đến bệnh cơ tim thứ phát, không do thiếu máu cục bộ. Ngoài ra, việc uống rượu trong thời gian dài còn tăng nguy cơ rung nhĩ, loạn nhịp tim trên thất, ngoại tâm thu thất, tăng huyết áp, đột quỵ.
Bệnh động mạch vành: khi lòng của động mạch đưa máu và oxy đến cơ tim bị tắc nghẽn, lưu lượng máu đến cơ tim sẽ suy giảm. Theo thời gian, hoạt động của cơ tim bị ảnh hưởng, khiến các cơ tim không co bóp đúng cách. Tất cả máu từ tâm thất trái không thể đẩy ra ngoài, có xu hướng đọng lại bên trong, dẫn đến sự giãn nở của tâm thất trái.
Các bệnh truyền nhiễm như bệnh leptospirosis, bệnh Lyme, bệnh toxoplasma, sốt Q, bệnh Chagas, cytomegalovirus, adenovirus... Phụ nữ đang mang thai (bệnh cơ tim chu sinh), vệc lạm dụng ma túy, rối loạn nhịp nhanh, một số loại thuốc trị liệu ung thư có thể là nguyên nhân.
Có một số trường hợp không xác định được nguyên nhân, gọi là tình trạng cơ tim giãn vô căn. Khoảng 1/3 số bệnh nhân bị cơ tim giãn vô căn có tiền sử gia đình, gọi là bệnh cơ tim giãn có tính chất gia đình (di truyền).
Dấu hiệu nhận biết
Theo thạc sĩ, bác sĩ Thanh Kiều, giai đoạn đầu của bệnh cơ tim giãn nở có thể không biểu hiện triệu chứng rõ ràng. Khi bệnh tiến triển, người bệnh sẽ xuất hiện các dấu hiệu tương tự như triệu chứng của bệnh suy tim, bao gồm: khó thở, đặc biệt là khi gắng sức; sưng phù bàn chân, tăng cân, tăng vòng bụng; huyết áp cao; mạch nhanh, nhịp tim không đều; tĩnh mạch cổ nổi; thở khò khè; chóng mặt, ngất xỉu; hồi hộp, đánh trống ngực; nhồi máu não do cục máu đông từ tim di chuyển lên não; đau tức ngực; hụt hơi; mệt mỏi, không thể tập thể dục hoặc thực hiện các hoạt động như bình thường.
Biến chứng
ThS.BS Huỳnh Thanh Kiều cho biết, bệnh cơ tim giãn nở nếu không được điều trị sớm, đúng cách có khả năng dẫn tới các biến chứng như:
Hở van tim: khi tim to ra, các van có thể bị kéo căng, dẫn đến rò rỉ. Sự rò rỉ này gây căng thẳng thêm cho trái tim vốn đã bị thương tổn (hở van 2 lá).
Loạn nhịp tim: ngoài việc làm giảm khả năng cung cấp đủ máu cho cơ thể, các cơ tim bị kéo căng, có sẹo do bệnh cơ tim giãn nở có thể dẫn đến nhịp tim bất thường, thậm chí nguy hiểm tính mạng. Suy tim là hậu quả cuối cùng của cơ chế bệnh sinh cơ tim giãn nở.
Rối loạn chức năng tâm trương: khi chức năng co bóp của cơ tim suy yếu, không chỉ hoạt động bóp,bơm (tâm thu) bị suy giảm mà còn giảm khả năng tim thư giãn để hút máu vào chu kỳ bơm tiếp theo. Đây được gọi là tình trạng rối loạn chức năng tâm trương.
Tăng áp động mạch phổi: nếu tình trạng hở van 2 lá trầm trọng hơn, điều này càng làm suy giảm khả năng thư giãn của tim giữa các chu kỳ bơm máu. Tim trở nên căng cứng hơn, máu trào ngược lên phổi, đưa đến sung huyết phổi, tăng áp động mạch phổi.
Phù: trung ương (sung huyết phổi và gan to) và ngoại biên (phù các cơ quan như tay, chân, mặt...).
Huyết khối: do dòng chảy chậm được tạo ra bởi hoạt động bơm máu của tim bị suy yếu, cục máu đông có thể phát triển trong tim. Khi cục máu đông vỡ ra, di chuyển qua mạch máu, lưu trú trong não hoặc phổi sẽ làm tắc nghẽn lưu lượng máu, dẫn đến đột quỵ hoặc tử vong.
Ngừng tim đột ngột: biến chứng này có khả năng xảy ra ở 2% bệnh nhân cơ tim giãn nở.
Phương pháp chẩn đoán
Bệnh cơ tim giãn nở được chẩn đoán dựa trên tiền sử bệnh, thăm khám lâm sàng, nghe tim, các xét nghiệm cận lâm sàng khác. Trong quá trình khám tim mạch, khai thác bệnh sử, nếu phát hiện dấu hiệu của bệnh giãn cơ tim, bác sĩ sẽ đề nghị người bệnh thực hiện các kiểm tra cận lâm sàng như xét nghiệm máu, điện tâm đồ (ECG), chụp X-quang ngực, siêu âm tim, Holter điện tâm đồ, thông tim hoặc chụp CT tim và mạch vành, chụp MRI tim... để tìm nguyên nhân gây giãn nở cơ tim.
Đôi khi, sinh thiết cơ tim (các mẫu mô nhỏ được lấy từ tim và kiểm tra dưới kính hiển vi) có thể được thực hiện nhằm xác định nguyên nhân gây bệnh cơ tim giãn nở.
"Các thành viên trong gia đình có tiền sử bệnh cơ tim giãn nở vô căn gia đình nên được tầm soát bệnh bằng siêu âm tim, xét nghiệm gen. Việc làm này giúp xác định các gen bất thường, từ đó phát hiện bệnh sớm để can thiệp kịp thời", ThS.BS Kiều nhấn mạnh.
Phương pháp điều trị
Theo ThS.BS Huỳnh Thanh Kiều, mọi phương pháp điều trị bệnh cơ tim giãn nở đều nhằm giảm bớt triệu chứng, cải thiện chức năng tim, kéo dài đời sống người bệnh. Tùy từng giai đoạn bệnh, bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp:
Dùng thuốc
Các loại thuốc kê toa cho bệnh nhân cơ tim giãn nở có công dụng: cải thiện chức năng tim; điều trị các triệu chứng, ngăn ngừa biến chứng của bệnh. Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, triệu chứng của bệnh nhân, bác sĩ sẽ cân nhắc kết hợp các loại thuốc như: thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển (ACE), thuốc chẹn beta, thuốc làm loãng máu...
Đặt thiết bị cấy ghép
Ở một số bệnh nhân cơ tim, bác sĩ có thể chỉ định đặt thiết bị cấy ghép để cải thiện triệu chứng như: Thiết bị tái đồng bộ tim (CRT), máy khử rung tim cấy ghép (ICD). Trong nhiều trường hợp, cả hai loại máy cấy ghép trên có thể được kết hợp trong cùng một thiết bị, gọi là CRT-D.
Phẫu thuật
Nếu mọi biện pháp như dùng thuốc, đặt thiết bị cấy ghép đều không mang lại hiệu quả trong điều trị bệnh cơ tim giãn nở, bác sĩ sẽ tính đến phương án phẫu thuật, bao gồm:
Phẫu thuật tạm thời: sửa hoặc thay van 2 lá nếu có hở van 2 lá nặng. Tuy nhiên, hiệu quả mà nó mang lại chỉ là cải thiện triệu chứng chứ không thay đổi bản chất của bệnh.
ECMO (Extracorporeal Membrane Oxygenation): còn gọi là tim phổi nhân tạo, đặt cho bệnh nhân suy tim cấp hoặc sốc tim trong thời gian chờ cơ tim hồi phục.
Dụng cụ hỗ trợ thất trái cơ học (LVAD): dụng cụ được cấy ghép tạm nhằm thực hiện chức năng bơm máu của thất trái trong thời gian chờ ghép tim hay chờ cơ tim hồi phục trong viêm cơ tim.
Cấy ghép tim: thông thường, phương pháp này chỉ dành cho những người suy tim giai đoạn cuối. Người bệnh sẽ có cơ hội sống trên một năm (tỷ lệ 90%) và trên 20 năm (tỷ lệ > 50%) sau khi được phẫu thuật cấy ghép tim.
Thay đổi lối sống
ThS.BS Huỳnh Thanh Kiều cho biết, lối sống lành mạnh là chìa khóa giải quyết mọi vấn đề sức khỏe, trong đó có bệnh tim mạch. Vì thế, việc tuân thủ chế độ ăn uống, tập luyện hợp lý sẽ góp phần cải thiện triệu chứng của bệnh cơ tim giãn nở; bỏ rượu nếu được xác định là bệnh cơ tim giãn nở do rượu; không hút thuốc lá để giảm tránh nguy cơ hẹp mạch vành hay co thắt mạch vành; không mang thai lần nữa nếu được xác định bệnh cơ tim giãn nở chu sinh (liên quan đến thai kỳ); ăn nhạt, tránh các loại thực phẩm chế biến sẵn như xúc xích, thịt xông khói, giăm bông.
Về chế độ vận động, theo bác sĩ Kiều, hầu hết những người bị bệnh cơ tim đều được khuyến khích tập luyện các bài tập nhẹ nhàng, tránh những môn thể thao đối kháng. Tuy nhiên, bác sĩ điều trị sẽ tư vấn chế độ tập luyện phù hợp cho người bệnh.
Phòng ngừa bệnh cơ tim giãn nở
ThS.BS Kiều cho biết, không có biện pháp nào giúp ngăn ngừa các bệnh lý cơ tim do di truyền. Thế nhưng, mỗi người có thể giảm nguy cơ mắc các tình trạng có thể dẫn đến bệnh cơ tim, chẳng hạn như bệnh mạch vành, tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim bằng cách thay đổi lối sống:
Có chế độ ăn uống lành mạnh
Một thực đơn ăn uống có lợi cho sức khỏe tim mạch bao gồm: đa dạng các loại trái cây, rau xanh và ngũ cốc như gạo lứt, yến mạch, ngô (bắp); chọn thực phẩm ít chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa: thịt nạc, thịt gia cầm bỏ da, cá không chiên, các loại đậu (đậu nành, đậu phộng, đậu đen, đậu trắng...), sữa và các sản phẩm từ sữa không béo hoặc ít béo; nêm nếm ít muối khi chế biến thức ăn. Việc sử dụng nhiều muối có thể làm tăng nguy cơ huyết áp cao, từ đó tăng khả năng mắc bệnh cơ tim. Mỗi người ưu tiên các loại thực phẩm và thức uống ít đường.
Hạn chế uống rượu
Mỗi người duy trì cân nặng ổn định bằng cách đảm bảo lượng calo nạp vào hàng ngày không cao hơn mức calo tiêu hao.
Tăng cường vận động mỗi ngày
Dù bị bệnh tim, bạn cũng không nên ngồi một chỗ mà hãy hoạt động thể chất. Các bài tập thích hợp với bạn là đi bộ chậm, bơi lội, đạp xe chậm, cầu lông... Nếu muốn tăng cường độ tập luyện hoặc chơi các môn thể thao đòi hỏi gắng sức nhiều hơn, bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ, nhất là khi bản thân đang dùng thuốc, mắc một số vấn đề sức khỏe hoặc gặp phải những triệu chứng như đau ngực, khó thở, chóng mặt...
Xây dựng chế độ sinh hoạt khoa học
Chuyên gia nhấn mạnh, cùng với chế độ ăn uống và tập luyện phù hợp, nguy cơ mắc bệnh cơ tim giãn nở nói riêng, bệnh tim mạch nói chung sẽ giảm xuống nếu bạn có lối sống khoa học: không hút thuốc lá (cả hút trực tiếp và hít khói thuốc thụ động); giảm cân nếu bạn có BMI > 23; tránh rượu và ma túy; ngủ ít nhất 7-8 giờ/ngày; giảm áp lực công việc, dành thời gian nghỉ ngơi, thư giãn; kiểm soát căng thẳng, tránh bị stress trong thời gian dài; điều trị các bệnh lý đi kèm, chẳng hạn như đái tháo đường, rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp; khám sức khỏe định kỳ; uống thuốc đúng liều lượng theo hướng dẫn của bác sĩ.
Thu Hà