Một trong những biến chứng thường gặp ở người bệnh suy thận mạn là thiếu máu. Bệnh nhân càng suy thận nặng thì tình trạng thiếu máu càng trở nên trầm trọng vì lý do giảm khả năng sản xuất Erythropoietin - một chất cần thiết trong quá trình biệt hóa hồng cầu ở tủy xương. Thiếu máu lại càng làm thận suy nhanh hơn và làm suy tim, tạo một vòng luẩn quẩn.
Người bệnh suy thận mạn sẽ có nguy cơ tử vong nếu thiếu máu. Do đó, mục tiêu quan trọng trong điều trị bảo tồn và thay thế ở người suy thận mạn là điều trị biến chứng thiếu máu.
Triệu chứng thiếu máu ở bệnh suy thận mạn
BS.CKII Tạ Phương Dung - Phó giám đốc Trung tâm Thận học Tiết niệu Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh cho biết, khi thiếu máu, bệnh nhân sẽ mệt mỏi, mất ngủ, suy giảm nhận thức, nhịp tim nhanh và suy tim, nhìn bên ngoài, da xanh xao, niêm mạc nhợt nhạt. Tình trạng này dẫn đến giảm chất lượng cuộc sống.
Đối với bệnh nhân suy thận, sự mệt mỏi còn nặng hơn. Bệnh nhân tiểu ít, huyết áp tăng, đồng thời, các dấu hiệu của hội chứng Ure máu cao như chán ăn, buồn nôn và ói mửa...
Chẩn đoán thiếu máu ở người bệnh suy thận mạn
Để chẩn đoán xác định tình trạng thiếu máu người ta dựa vào nồng độ Hemoglobin (Hb) thông qua xét nghiệm công thức máu. Nếu kết quả nồng độ dưới 12 g/dl ở nữ giới và dưới 13 g/dl ở nam giới có thể kết luận là thiếu máu. Các xét nghiệm cận lâm sàng khác cũng sẽ được thực hiện như:
- Xét nghiệm chức năng thận sẽ thấy hàm lượng Ure, creatinin trong máu tăng; mức lọc cầu thận giảm. Làm điện giải đồ máu tùy theo giai đoạn của bệnh sẽ thấy những sự thay đổi như hàm lượng kali thường cao, trong khi hàm lượng canxi thì thất thường tăng hoặc giảm.
- Xét nghiệm nước tiểu sẽ thấy trong nước tiểu có protein niệu, hồng cầu và có thể có bạch cầu.
- Siêu âm thận để đánh giá hình ảnh thực tế của thận.
Ngoài ra, để kết luận chính xác tình trạng thiếu máu do nguyên nhân suy thận mạn, các bác sĩ cũng sẽ loại trừ và phân biệt các nguyên nhân gây thiếu máu khác. Ví dụ thiếu máu do xuất huyết tiêu hóa, rong kinh, chấn thương, hoặc ho ra máu; thiếu máu do cơ thể vốn tạo máu không đủ do suy tủy xương, leucemia hoặc thiếu nguyên liệu tạo máu...; thiếu máu do hiện tượng tan máu tự miễn, tan máu do thuốc hoặc do bệnh lupus...
Nguyên nhân thiếu máu ở người bệnh suy thận mạn
Bệnh nhân suy thận mạn, thận giảm khả năng sản xuất Erythropoietin, gây tình trạng thiếu máu. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều nguyên nhân khác gây thiếu máu khác, thậm chí còn thiếu máu nặng hơn như bệnh nhân bị suy dinh dưỡng, thiếu sắt, bệnh nhân mắc bệnh đường tiêu hóa mạn tính, viêm mạn tính, hoặc trong trong chu kỳ chạy thận nhân tạo bị mất máu mạn tính....
Ở người bệnh suy thận mạn, có các nguyên nhân cụ thể sau:
- Thiếu hụt Erythropoietin là nguyên nhân chủ yếu
- Giảm đời sống hồng cầu do tích tụ chất ure cao trong máu
- Thiếu hụt các yếu tố tạo máu như Sắt, Vitamin B12, B9 - Acid Folic, Protein...
- Mất máu trường diễn hay gặp nhất là xuất huyết tiêu hóa, mất máu trong quá trình lọc máu...
Điều trị thiếu máu ở người suy thận mạn
Bác sĩ Tạ Phương Dung, ở bệnh nhân suy thận mạn trưởng thành, khi nồng độ Hb dưới 100g/L sẽ có chỉ định điều trị. Mục tiêu duy trì nồng độ Hb về đến 11g/dL - 12g/dL (Hct 33% - 36%) trong vòng sau một tháng, tính từ lúc bắt đầu điều trị bằng EPO (Erythropoietin người tái tổ hợp). Mục tiêu này không áp dụng cho liệu pháp truyền máu nên hạn chế tối đa việc truyền máu cho người bệnh suy thận.
Trước khi điều trị thiếu máu ở người suy thận mạn, cần đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến hiện tượng thiếu máu:
- Xét nghiệm và đánh giá tình trạng dự trữ sắt thường xuyên để bổ sung đầy đủ qua đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch cho đên khi đạt mức Hb mục tiêu.
- Xét nghiệm và đánh giá số lượng hồng cầu lưới
- Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, tình trạng viêm.
- Đánh giá tình trạng lọc máu đầy đủ
- Đánh giá tình trạng mất máu mạn tính
Điều trị bằng Erythropoietin (rHuEPO)
Các loại EPO
- EpoietinAlfa: Eperex, Epogen, Epokin, Epotiv...
- EpoietinBeta: NeoRecormon, Betapoietin...
- Darbepoetin alfa: Aranesp
- Methoxyl polyethylene glycol – epoetin beta: Mircera
Đường dùng
Tùy từng trường hợp cụ thể có thể tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da.
Trong giai đoạn điều trị bảo tồn, nên tiêm dưới da một trong các loại thuốc EPO kể trên.
Trong giai đoạn điều trị bệnh thận nhân tạo chu kỳ thì trong các buổi lọc máu sẽ tiêm EPO theo đường tĩnh mạch hoặc dưới da.
Đối với bệnh nhân lọc màng bụng chu kỳ, EPO nên tiêm dưới da
Phác đồ điều trị EPO
Liều điều trị của EPO phụ thuộc vào nhiều yếu tố như, mức độ thiếu máu và nguyên nhân chính gây thiếu máu. Mục tiêu là đưa nồng độ Hb về mức 11-12g/dl.
- Tiêm dưới da EPO alfa và beta: 20 UI/kg x 3 lần/tuần, hoặc 60 UI/kg x 1 lần/tuần
- Tiêm tĩnh mạch EPO alfa và beta: 40 UI/kg x 3 lần/tuần, hoặc 120 UI/kg x 1 lần/tuần. Trẻ em dưới 5 tuổi liều 300 UI/kg/tuần.
- Tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da Darbepoietin 0,45 mcg/kg/tuần
Người bệnh cần kiểm tra nồng độ Hb hàng tháng, hoặc nửa tháng/lần. Nếu HB tăng từ 1-2 g/dl/tháng là hợp lý. Nhưng nếu tăng dưới 1g/dl/tháng thì cần tăng liều điều trị tấn công. Còn nếu Hb tăng trên 2g/dl/tháng thì giảm ¼ - 1/2 liều.
Việc điều trị tấn công này ở người bệnh suy thận mạn đến khi nào Hb ổn định ở chỉ số 11-12 g/dl. Liều sẽ được giảm khoảng 30% để duy trì... Trong giai đoạn điều trị duy trì này, từ 2 đến 3 tháng lại kiểm tra Hb một lần. Không để cho nồng độ Hb lên cao trên 13 g/dl để tránh nguy cơ tử vong vì bệnh tim mạch.
Tác dụng phụ của Erythropoietin
Theo bác sĩ Tạ Phương Dung, một số tác dụng không mong muốn của thuốc khi điều trị thiếu máu bằng Erythropoietin ở người suy thận mạn là hội chứng giả cúm. Bệnh nhân có thể bị đau đầu, mẩn ngứa. Về tim mạch có thể bị tăng huyết áp, bất sản nguyên hồng cầu, huyết khối... Bác sĩ sẽ theo dõi các phản ứng phụ này đều điều chỉnh liều EPO hoặc ngưng thuốc điều trị
Một số nguyên nhân không đáp ứng phương pháp điều trị bằng Erythropoietin sẽ xảy ra ở các bệnh nhân thiếu máu do nguyên nhân thiếu sắt, thiếu B12 hoặc B9, suy dinh dưỡng, mất máu mạn tính; các bệnh nhân bị viêm nhiễm do phẫu thuật, viêm cơ xương hoặc nhiễm độc nhôm, bệnh nhân HIV; Người mắc các bệnh bất thường về nồng độ Hb như bệnh Hồng cầu lưỡi liềm, Thalassem ias... Bệnh nhân đa u tủy xương. Bệnh nhân tan máu... Những trường hợp này để điều trị thiếu máu cần phải phối hợp với truyền máu để đạt được nồng độ Hb mục tiêu.
Ngọc An
Trung tâm Tiết niệu Thận học, hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh quy tụ đội ngũ các chuyên gia đầu ngành Nội khoa và Ngoại khoa. Các chuyên gia, bác sĩ của trung tâm làm chủ những kỹ thuật mới nhất, phát hiện sớm và điều trị các bệnh lý về thận và đường tiết niệu, giúp người bệnh rút ngắn thời gian nằm viện, hạn chế nguy cơ tái phát, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Trung tâm trang bị hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại hàng đầu trong nước và khu vực; phòng mổ đạt tiêu chuẩn quốc tế; cùng với khu nội trú và dịch vụ cao cấp 5 sao... Trung tâm Tiết niệu Thận học nổi bật với các dịch vụ thăm khám, tầm soát và điều trị các bệnh lý đường tiết niệu, trong đó có suy thận. Để đặt lịch khám và điều trị suy thận bằng cách sau đây:
- Gọi tổng đài 0287 102 6789 (TP HCM) hoặc 1800 6858 (Hà Nội) để đăng ký lịch hẹn khám bệnh riêng với chuyên gia, thông qua nhân viên chăm sóc khách hàng.
- Đăng ký hẹn khám bệnh với bất kỳ bác sĩ nào mà mình tin tưởng tại đường tại đây.
- Gửi tin nhắn trên Fanpage Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh hoặc Fanpage Tiết niệu - Nam học Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh.
- Nhắn tin qua Zalo OA của Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh.
Địa chỉ Hà Nội:108 Hoàng Như Tiếp, phường Bồ Đề, quận Long Biên, TP Hà Nội.
Địa chỉ TP HCM: 2B Phổ Quang, phường 2, quận Tân Bình, TP HCM.