Suy giãn tĩnh mạch chi dưới là sự suy giảm chức năng đưa máu về tim của hệ thống tĩnh mạch nằm ở chân dẫn đến máu ứ đọng.
Nguyên nhân
- Nguyên nhân chưa được xác định rõ ràng.
- Tuy nhiên, bệnh được xác định liên quan đến một số yếu tố nguy cơ do tổn thương chức năng của các van một chiều thuộc hệ tĩnh mạch ngoại biên. Các van này bị tổn thương do:
- Tư thế sinh hoạt, làm việc như phải đứng hay ngồi một chỗ lâu, ít vận động, phải mang vác nặng...
- Làm việc trong môi trường ẩm thấp.
- Người mang thai nhiều lần, sinh đẻ nhiều, béo phì hay quá cân, táo bón kinh niên, di truyền, nội tiết, sử dụng thuốc ngừa thai, lười thể dục, hút thuốc lá, chế độ ăn ít chất xơ và vitamin...
- Huyết khối tĩnh mạch sâu ngăn cản dòng máu trở về tim, viêm tĩnh mạch với hình thành huyết khối trong các tĩnh mạch nông và sâu.
- Khiếm khuyết van do bẩm sinh.
- Quá trình thoái hóa do tuổi tác (thường gặp ở người già): tuổi thọ ngày càng cao sẽ kéo theo những bệnh của quá trình tích tuổi, trong đó có suy giãn tĩnh mạch.
Triệu chứng
- Giai đoạn đầu:
- Các triệu chứng thường mờ nhạt và thoáng qua.
- Biểu hiện đau, nặng chân, hoặc chỉ có cảm giác mang giày dép chật hơn bình thường.
- Mỏi chân.
- Phù nhẹ khi đứng lâu ngồi nhiều.
- Chuột rút vào buổi tối.
- Cảm giác bị châm kim, dị cảm như kiến bò vùng cẳng chân về đêm.
- Nhiều mạch máu nhỏ li ti ở cổ chân và bàn chân.
- Triệu chứng thường không rõ ràng hoặc mất đi khi nghỉ ngơi, các tĩnh mạch ở chi chưa giãn nhiều, lúc giãn, lúc không nên người bệnh ít chú ý và dễ bỏ qua.
- Giai đoạn tiến triển:
- Phù chân, có thể phù ở mắt cá hay bàn chân.
- Vùng cẳng chân xuất hiện thay đổi màu sắc da do máu ứ ở tĩnh mạch lâu ngày sẽ có biểu hiện loạn dưỡng.
- Cảm giác nặng, đau nhức chân.
- Hiện tượng không mất đi khi nghỉ ngơi, nặng hơn có thể thấy các búi tĩnh mạch trương phồng nổi rõ trên da một cách thường xuyên, các mảng bầm máu trên da.
- Giai đoạn biến chứng:
- Gây viêm tĩnh mạch nông huyết khối (biến chứng của viêm tĩnh mạch nông huyết khối là thuyên tắc tĩnh mạch sâu đoạn gần, đoạn xa và thuyên tắc phổi).
- Chảy máu nặng do giãn vỡ tĩnh mạch.
- Nhiễm khuẩn vết loét của suy tĩnh mạch mạn tính.
Biến chứng
Bệnh gây nhức mỏi, nặng chân, phù chân, tê dị cảm, kiến bò, chuột rút về ban đêm... có thể dẫn đến các biến chứng khó chữa như:
- Chàm da.
- Loét chân không lành.
- Chảy máu.
- Giãn lớn các tĩnh mạch nông.
- Viêm tĩnh mạch nông huyết khối.
- Huyết khối tĩnh mạch sâu.
Điều trị
- Điều trị nội khoa với các thuốc làm bền thành mạch như daflon, rutin C, veinamitol... nhưng phần lớn chỉ có tác dụng trong giai đoạn đầu của giãn tĩnh mạch.
- Một số thầy thuốc chuyên khoa còn áp dụng phương pháp tiêm gây xơ tại chỗ với các thuốc làm xơ hóa lòng mạch máu.
- Ngoài ra còn có các phương pháp can thiệp ít xâm lấn khác như:
- Phương pháp làm lạnh với Nitơ lỏng âm 90 độ để làm nghẹt lòng tĩnh mạch.
- Xơ tắc mạch bằng sóng cao tần (RFA: Radiofrequency Ablation).
- Phẫu thuật Stripping.
- Phẫu thuật Chivas.
Phòng ngừa
- Để chân cao khi nằm nghỉ.
- Tập cơ mạnh hơn.
- Tránh đứng hay ngồi lâu.
- Mang tất thun hay quấn chân bằng băng thun.
- Sửa lại vị trí bàn chân đối với các dị tật.
- Tránh béo phì.
- Tập hít thở sâu.
- Ăn chế độ có nhiều chất xơ để tránh táo bón.
Các bài viết của VnExpress có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.