Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi ThS.BS Thái Thanh Yến, khoa Da liễu - Thẩm mỹ Da, Bệnh viện Đại học Y Dược TP HCM.
Bệnh vảy nến là gì?
- Bệnh viêm da mạn tính rất phổ biến.
- Ở trạng thái bình thường, các tế bào da cũ sau khi chết đi sẽ bong ra và được thay thế bởi tế bào da mới. Với bệnh nhân vảy nến, quá trình trên diễn ra nhanh gấp 10 lần do hiện tượng tăng sinh tế bào, khiến các tế bào da cũ và mới không kịp thay đổi, tích tụ lại một chỗ tạo thành những mảng dày, có vảy trắng hoặc ánh bạc.
Nguyên nhân
- Nguyên nhân bệnh vảy nến đến nay vẫn chưa được các nhà khoa học chứng minh rõ ràng.
- Bệnh có liên quan đến rối loạn đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào và dấu ấn của cytokine. Theo đó, các tế bào lympho T trong cơ thể bệnh nhân có thể nhầm lẫn các tế bào khỏe mạnh là kẻ thù và tấn công, làm chúng bị tổn thương.
Yếu tố thuận lợi gây bệnh
- Yếu tố di truyền: Gồm kiểu khởi phát sớm và kiểu khởi phát muộn.
* Vảy nến khởi phát sớm thường gặp ở độ tuổi từ 16 đến 22. Kiểu này có diễn tiến bất ổn và khuynh hướng lan rộng toàn thân, được xác định là có liên quan chặt chẽ tới yếu tố di truyền.
* Vảy nến khởi phát muộn thường gặp ở độ tuổi từ 57 đến 60. Kiểu này nhẹ hơn, khu trú hơn và ít liên quan đến yếu tố di truyền.
- Yếu tố ngoại sinh: Khởi phát bệnh ở những người có sẵn yếu tố di truyền tiềm tàng hoặc làm bệnh nặng thêm.
* Chấn thương (hiện tượng Koebner).
* Stress kéo dài.
* Bỏng nắng.
* Phẫu thuật.
* Dùng thuốc: Một số loại thuốc như corticosteroid, chẹn beta, chloroquine... sử dụng một thời gian dài có thể gây bùng phát vảy nến.
* Nhiễm trùng da: Liên cầu tan huyết beta (dẫn đến bệnh vảy nến guttate).
* Hút thuốc, uống rượu, béo phì.
Yếu tố gây cơn phát vảy nến
Vảy nến nếu không được kiểm soát tốt có thể xuất hiện đợt nặng hơn, dẫn đến viêm nhiễm hoặc xuất hiện những tổn thương mới và gây đau đớn. Những giai đoạn này được gọi là bùng phát bệnh vảy nến hoặc bùng phát.
Không thể loại bỏ hoàn toàn các đợt bùng phát bệnh vảy nến, nhưng có thể thực hiện các bước để ngăn chặn hoặc giảm tác động của chúng bằng cách biết rõ các tác nhân gây bệnh:
- Viêm đường hô hấp thường làm xuất hiện các mảng đỏ nổi mẩn ngứa mà trước kia bệnh nhân chưa bị bao giờ.
- Thời tiết quá khô hay quá lạnh làm da dễ mất nước, mau khô, dẫn đến dễ viêm sưng.
- Tổn thương da như bị vết cắt, vết bỏng, bị cắn cũng làm da viêm sưng, kích thích hệ miễn dịch.
- Chấn thương trên da, chẳng hạn vết cắt, vết đâm hoặc vết côn trùng cắn, có thể cảnh báo hệ thống miễn dịch và bắt đầu quá trình viêm.
- Hút thuốc lá có thể khiến hệ miễn dịch cơ thể bị kích thích gây bùng phát vảy nên và khiến cho việc chữa bệnh kém hiệu quả do da bị viêm sưng nhiều hơn.
- Uống rượu nhiều, do rượu làm cơ thể viêm sưng.
- Tác dụng phụ của thuốc hoặc một số loại thuốc cũng có thể gây bùng phát bệnh.
- Ngưng steroid đột ngột gây ảnh hưởng trực tiếp lên hệ miễn dịch. ·
Triệu chứng
Triệu chứng bệnh vảy nến nói chung là xuất hiện những mảng dày, đỏ được bao phủ bởi các vảy trắng hoặc bạc. Bên cạnh đó, tùy thuộc vào vị trí xuất hiện và đặc điểm của các tổn thương, các triệu chứng riêng biệt theo từng dạng bệnh:
- Vảy nến dạng mảng lớn (plaque psoriasis)
* Là loại vảy nến hay gặp nhất.
* Với các mảng lớn nhỏ da đỏ, khô, ngứa, sần sùi với các vảy bạc bên ngoài cùng, thường ở đầu gối, khuỷu tay, trên đầu dưới tóc, đặc biệt là gần phía sau lỗ tai và gáy.
* Các mảng vảy đỏ nếu bị lâu dài sẽ từ từ lành sau khi bị bệnh nhân cào gãi dẫn đến vùng da bị sạm màu thành nâu hay đen.
- Vảy nến dạng móng tay
* Ảnh hưởng chủ yếu ở móng tay và móng chân.
* Biểu hiện qua các lằn móng chạy dọc theo đường rãnh hay những đốm nhỏ trên móng, móng bị đổi màu hay bị mọc chậm.
* Móng tay vảy nến còn có thể bị giòn, bị bong tróc từ chân móng và có thể bị nấm móng kèo theo.
* Với bệnh vảy nến nặng, móng có thể bị biến dạng và mọc cong quặp.
- Vảy nến dạng hạt, giọt (Guttate psoriasis)
* Thường là các hạt hay đốm nhỏ màu đỏ, sưng, dày nổi đều ở trên thân, cánh tay, hay chân.
* Xuất hiện sau khi bệnh nhân bị nhiễm trùng hay các tổn thương kích thích mạnh hệ miễn dịch.
- Vảy nến mọc ngược (Inverse psoriasis)
* Thường mọc ở vùng da gấp bên trong cơ thể như dưới vú, chỗ háng, giữa hai mông.
* Thường là các mảng da đỏ, ít sần sùi, không có những lớp bạc hay thấy ở vảy nến (nên thường gọi là vảy nến mọc ngược).
* Đôi khi nhiễm trùng nấm có thể kích thích vảy nến loại này bùng phát. Chữa trị cần được phân biệt với nhiễm trùng da do nấm ở các vùng da gấp.
- Vảy nến dạng mủ (Pustular psoriasis)
* Hiếm gặp.
* Thường có các mụn mủ hay các đốt đỏ chứa nước.
* Thường xảy ra ở bàn tay, các vùng da nhỏ trên người.
- Vảy nến đỏ toàn thân (Erythrodermic psoriasis)
* Rất hiếm gặp.
* Thường có các mảng đỏ lớn dày và bong tróc ra thành từng mảnh khi đụng vào.
* Là loại nguy hiểm nhất vì bệnh nhân sẽ bị tình trạng như bỏng nặng, dễ mất nước toàn thân và dễ bị nhiễm trùng.
* Khi mắc phải được nhập viện và theo dõi kỹ càng. ·
Đường lây truyền
- Bệnh không lây nhiễm.
- Không lan từ vị trí này sang vị trí khác trên cơ thể người bệnh.
Nhóm nguy cơ cao mắc bệnh
- Người nghiện rượu, thuốc lá.
- Người bị nhiễm trùng da.
- Mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, tuy nhiên thường khởi phát trong độ tuổi từ 15 đến 30.
Biến chứng
Vảy nến là bệnh liên quan đến hệ miễn dịch nên sẽ ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác và gây biến chứng nguy hiểm nếu không điều trị ngay.
- Viêm khớp vảy nến
* Các khớp ngón chân, tay sưng vù, đỏ và móng tay, móng chân bị biến dạng.
* Thường có thể xảy ra vài năm sau khi viêm da vảy nến và cũng có thể xảy ra trước khi bị viêm da vảy nến.
- Đổi màu da do viêm.
- Viêm sưng mắt và các tổn thương về mắt.
- Béo phì và các bệnh về chuyển hóa và nội tiết.
- Tiểu đường type 2.
- Cao huyết áp.
- Có rủi ro cao hơn các bệnh về miễn dịch khác như viêm ruột Celiac, viêm sưng ruột (IBD) như bệnh Crohn's.
- Bệnh tâm thần, trầm cảm do các ảnh hưởng của ngoại hình khiến bệnh nhân tự ti.
Chẩn đoán
- Dựa trên quan sát trực quan da, móng tay, và da đầu bệnh nhân.
- Cũng có thể sinh thiết mẫu da để xét nghiệm nếu các dấu hiệu trực quan không rõ ràng.
Điều trị
Hiện chưa có biện pháp nào điều trị dứt điểm bệnh vảy nến. Mục tiêu chính của các biện pháp điều trị là giảm viêm và kiểm soát tình trạng tăng sinh tế bào da, giúp người bệnh ngăn ngừa và hạn chế tối đa các biến chứng của bệnh.
- Điều trị tại chỗ
* Thường được sử dụng cho các trường hợp bệnh nhẹ hoặc trung bình.
* Có thể được kết hợp với các phương pháp khác để tăng hiệu quả điều trị, cải thiện triệu chứng và hạn chế biến chứng bệnh.
* Các loại thuốc thường được sử dụng thoa tại chỗ như corticosteroid, retinoid, hắc ín, anthralin, acid salicylic, dẫn xuất vitamin D3, ức chế calcineurin.
- Điều trị toàn thân
* Thường được sử dụng trong các trường hợp bệnh vảy nến nặng nhằm ức chế miễn dịch và tăng sinh tế bào, chống viêm.
* Các thuốc thường được bác sĩ chỉ định bao gồm methotrexate, cyclosporine và sulfasalazine.
- Quang trị liệu
* Phương pháp này sử dụng tia sáng như tia UVA, UVB, laser để làm lành vùng da tổn thương vảy nến trên diện rộng.
* Các tia tử ngoại (tia UV) sẽ tấn công và gây tổn thương các DNA trong tế bào, từ đó tiêu diệt các tế bào ở vùng da bị tổn thương.
* Hiệu quả của liệu pháp này có thể kéo dài vài tháng và ít phức tạp hơn so với điều trị tại chỗ. Tuy nhiên, nếu điều trị lặp đi lặp lại nhiều lần có thể làm tăng tỷ lệ mắc ung thư da do tia cực tím và u tế bào hắc tố.
Phòng ngừa
Để hạn chế diễn tiến bệnh vảy nến, phong cách sống và thói quen sinh hoạt đóng vai trò rất quan trọng. Những hành động sau có thể được áp dụng:
- Tiếp xúc với ánh nắng mặt trời một cách hợp lý.
- Giữ gìn vệ sinh da và thân thể.
- Khám da liễu định kỳ.
- Chăm sóc da cẩn thận, tránh để da bị khô và tổn thương.
- Không sử dụng thuốc lá, rượu bia.
- Nên tránh các thức ăn nhiều chất béo, dầu mỡ.
- Bổ sung thực đơn với thức ăn có chứa acid folic và omega-3.
- Uống thuốc theo đúng hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý sử dụng thuốc theo ý mình.
- Giữ trạng thái tinh thần ổn định, không để bị trầm cảm hay lo lắng quá mức.
- Nên đi khám nếu có dấu hiệu của nhiễm khuẩn da, thấy mụn mủ trên da, đặc biệt có kèm sốt, đau nhức cơ hoặc sưng tấy.
Mỹ Ý