Theo bảng xếp hạng đại học thế giới theo lĩnh vực năm 2021 của Times Higher Education (THE), 856 trường tham gia xếp hạng ngành Sức khỏe và lâm sàng, tăng 81 trường so với năm ngoái. Thứ tự top 10 như sau:
STT | Trường | Quốc gia | Sinh viên quốc tế - Tổng sinh viên |
1 | Đại học Oxford | Vương quốc Anh | 8.517 - 20.774 |
2 | Đại học Harvard | Mỹ | 5.217 - 21.261 |
3 | Đại học Cambridge | Vương quốc Anh | 7.360 - 19.370 |
4 | Đại học Hoàng gia London | Vương quốc Anh | 9.962 - 17.186 |
5 | Đại học Stanford | Mỹ | 3.731 - 16.223 |
6 | Đại học Toronto | Canada | 16.390 - 74.502 |
7 | Đại học Yale | Mỹ | 2.582 - 12.910 |
8 | Đại học Johns Hopkins | Mỹ | 4.436 - 16.432 |
9 | Đại học London | Vương Quốc Anh | 19.024 - 34.590 |
10 | Viện Karolinska | Thụy Điển | 2.001 - 7.696 |
Trong bốn vị trí đầu tiên có đến ba đại diện của Vương quốc Anh. Đại học Oxford dẫn đầu bảng xếp hạng trong năm thứ 10 liên tiếp. Đại học Harvard của Mỹ đứng thứ hai, tiếp theo là hai trường Cambridge, Hoàng gia London của Anh.
Cùng với Đại học Stanford, các trường này vẫn nằm trong top 5, chỉ hoán đổi vị trí cho nhau. Ba trường còn lại của Mỹ và Anh trong top 10 gồm Đại học Yale, Johns Hopkins, London đứng vị trí 7-9.
Đại học Toronto, trường số 1 Canada, góp mặt với vị trí thứ 6. Viện Karolinska của Thụy Điển lần đầu tiên lọt vào top 10 kể từ năm 2017, đứng thứ 10. Trong khi đó, Đại học Columbia (Mỹ) bị loại khỏi nhóm, tụt 5 bậc xuống thứ 15.
Tại nhóm ngành Sức khỏe và lâm sàng của THE, Việt Nam không có đại diện nào.
Bảng xếp hạng đại học thế giới theo lĩnh vực năm 2021 của THE dựa trên 13 chỉ số đánh giá, giống với bảng xếp hạng đại học thế giới 2020 (THE WUR). Các chỉ số chia thành năm nhóm gồm: đào tạo (30%), nghiên cứu (30%), trích dẫn (27,5%), danh tiếng quốc tế (7,5%) và nguồn thu từ hợp tác với doanh nghiệp (5%). Tuy nhiên, với mỗi nhóm ngành cụ thể, phương pháp tính được hiệu chỉnh một chút cho phù hợp.
Thanh Hằng (Theo THE)