Cục Đăng kiểm Việt Nam vừa trình Bộ Giao thông Vận tải xem xét sửa đổi Thông tư 16/2021, trong đó đề cập chu kỳ đăng kiểm xe. Theo dự thảo, các loại xe gia đình, xe con cá nhân sản xuất dưới 7 năm kiểm định lần đầu sau 36 tháng, định kỳ 24 tháng, tăng 6 tháng mỗi giai đoạn so với hiện nay.
Các loại xe cũ, sản xuất trên 7 năm đến 15 năm (hiện nay là 12 năm) có chu kỳ kiểm định 12 tháng; xe trên 15 năm giữ nguyên định kỳ kiểm định 6 tháng.
Tương tự, xe kinh doanh vận tải trên 9 chỗ sản xuất đến 5 năm được giãn chu kỳ kiểm định lần đầu là 24 tháng, định kỳ 12 tháng, tăng 6 tháng so với hiện nay. Các loại xe sản xuất trên 5 năm vẫn áp dụng chu kỳ 6 tháng. Xe trên 9 chỗ sau 15 năm giữ nguyên chu kỳ 3 tháng.
Đại diện Cục Đăng kiểm Việt Nam giải thích việc kéo dài chu kỳ đăng kiểm dựa trên thống kê, đánh giá từ cơ sở dữ liệu kiểm định, tần suất, môi trường hoạt động, mục đích sử dụng của từng loại phương tiện. Xe mới linh kiện tốt, có chế độ bảo hành của hãng nên phần lớn đạt chất lượng kiểm định. Xe cũ trên 7 năm đã hết thời hạn bảo hành, linh kiện dần hư hỏng.
Cục cũng tham khảo một số nước tương đồng về hạ tầng, phương tiện như Trung Quốc, Indonesia khi quy định chu kỳ kiểm định với xe cũ. Tại Trung Quốc, chu kỳ kiểm định xe cá nhân trên 15 năm là 6 tháng; Indonesia quy định chu kỳ kiểm định lần thứ hai trở đi là 6 tháng.
Việt Nam hiện có khoảng 70% xe con của các hãng Nhật Bản, Hàn Quốc. Hai nước này đang áp dụng chu kỳ kiểm định sau lần đầu tiên với xe con là 2 năm. Với đề xuất mới, chu kỳ kiểm định xe con sản xuất dưới 7 năm tại Việt Nam sẽ tương đương hai nước này.
Lý giải việc không kéo dài thời hạn kiểm định với xe gia đình, xe cá nhân sản xuất trên 7 năm, Cục Đăng kiểm Việt Nam cho biết Việt Nam chưa có các quy định về niên hạn phụ tùng, phí môi trường, bảo dưỡng với xe cũ nên phương tiện cũ lưu hành khá phổ biến, tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn.
Nhiều nước châu Âu quy định tuổi thọ của xe được áp dụng theo tuổi thọ linh kiện, cộng thêm phí môi trường, phí bảo dưỡng nên người dân phải chịu chi phí cao nếu đi xe cũ. Một số nước không quy định thời hạn kiểm định 6 tháng với xe cũ, song ít người sử dụng xe trên 15 năm. Thống kê cho thấy tuổi thọ trung bình của ôtô tại một số nước châu Âu là hơn 11 năm, Nhật Bản hơn 13 năm.
Với xe kinh doanh vận tải, đại diện Cục Đăng kiểm Việt Nam dẫn kinh nghiệm nhiều quốc gia cho thấy đều đang kiểm soát chặt chẽ, thậm chí siết chặt đăng kiểm hơn Việt Nam vì tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông.
Hầu hết quốc gia kiểm định xe kinh doanh vận tải theo chu kỳ 12 tháng (gồm cả chu kỳ đầu tiên). Nhiều nước có chu kỳ ngắn là 6 tháng như Hàn Quốc (với xe trên 8 năm), Bồ Đào Nha (xe trên 7 năm), New Zealand (xe trên 6 năm), Tây Ban Nha, Trung Quốc (xe trên 5 năm). Riêng Bỉ định kỳ kiểm định xe kinh doanh 3 tháng bao gồm cả chu kỳ đầu tiên.
Tham khảo kinh nghiệm quốc tế, cơ quan chuyên ngành ở Việt Nam chỉ xem xét nới chu kỳ đăng kiểm của các xe dưới 5 năm, chưa giãn chu kỳ với xe cũ kinh doanh vận tải.
Đồng tình với dự thảo Thông tư 16/2021 về giãn thời gian đăng kiểm cho xe gia đình, xe cá nhân, song chuyên gia giao thông Nguyễn Văn Thanh vẫn cho rằng xe sản xuất trên 15 năm cũng cần được nới đến 12 tháng vì chu kỳ 6 tháng hiện nay là rất ngắn.
Tương tự, với xe kinh doanh trên 9 chỗ trên 15 năm cũng cần nới đến 6 tháng thay vì 3 tháng như hiện nay. "Nếu phương tiện không đạt yêu cầu kỹ thuật, đơn vị đăng kiểm cứ thẳng tay loại bỏ, không nên để người dân cứ 3 tháng phải mang xe đi kiểm định", ông Thanh nói.
Ngoài ra, ông Thanh kiến nghị với xe chở khách du lịch cần có chu kỳ đăng kiểm riêng vì doanh nghiệp thường đảm bảo phương tiện chất lượng tốt, không nên đánh đồng chu kỳ với xe khách, xe hợp đồng.
Theo chỉ đạo của Phó thủ tướng Trần Hồng Hà, Bộ Giao thông Vận tải đã sửa đổi Thông tư số 16/2021, cho phép miễn kiểm tra kỹ thuật khi đăng kiểm lần đầu đối với ôtô mới; kéo dài chu kỳ đăng kiểm với phương tiện mới sử dụng đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, an toàn.
Chu kỳ kiểm định xe cơ giới đề xuất sửa đổi:
TT |
Loại phương tiện |
Chu kỳ đầu (tháng) |
Chu kỳ định kỳ (tháng) |
|
1. Ôtô chở người các loại đến 9 chỗ không kinh doanh vận tải |
||||
1.1 |
Sản xuất đến 7 năm |
Tăng từ 30 lên 36 |
Tăng từ 18 lên 24 |
|
1.2 |
Sản xuất trên 7 năm đến 12 năm (dự thảo đề xuất đến 15 năm) |
12 |
||
1.3 |
Sản xuất trên 12 năm (dự thảo đề xuất trên 15 năm) |
6 |
||
2. Ôtô chở người các loại đến 9 chỗ có kinh doanh vận tải |
||||
2.1 |
Sản xuất đến 5 năm |
24 |
12 |
|
2.2 |
Sản xuất trên 5 năm |
6 |
||
2.3 |
Có cải tạo |
12 |
6 |
|
3. Ôtô chở người các loại trên 9 chỗ |
||||
3.1 |
Không cải tạo Thời gian sản xuất đến 5 năm Thời gian sản xuất trên 5 năm |
Tăng từ 18 lên 24 |
Tăng từ 6 lên 12 6 |
|
3.2 |
Có cải tạo |
12 |
6 |
|
3. Ôtô tải các loại, ôtô chuyên dùng, ôtô đầu kéo, rơ moóc, sơmi rơ moóc |
||||
4.1 |
Ôtô tải các loại, ôtô chuyên dùng, ôtô đầu kéo đã sản xuất đến 7 năm; rơ moóc, sơmi rơ moóc đã sản xuất đến 12 năm |
24 |
12 |
|
4.2 |
Ôtô tải các loại, ôtô chuyên dùng, ôtô đầu kéo đã sản xuất trên 7 năm; rơ moóc, sơmi rơ moóc đã sản xuất trên 12 năm |
6 |
||
4.3 |
Có cải tạo |
12 |
6 |
|
5. Ôtô chở người các loại trên 9 chỗ đã sản xuất từ 15 năm trở lên (kể cả ôtô chở người trên 9 chỗ đã cải tạo thành ôtô chở người đến 9 chỗ) |
3 |