Để từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế của Việt Nam phù hợp với các chuẩn mực pháp lý quốc tế; và tăng cường quản lý nhà nước về kinh tế tạo điều kiện để Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả;
Để hạn chế những tác động không thuận lợi đối với các ngành sản xuất trong nước do việc hàng hóa nhập khẩu bị bán phá giá vào Việt Nam;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 được sửa đổi bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1998;
Căn cứ Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh của Quốc hội khóa XI, nhiệm kỳ 2002-2007;
Pháp lệnh này quy định về việc chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
Chương I - Các quy định chung
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Pháp lệnh này quy định việc áp dụng các biện pháp chống bán phá giá và thủ tục, nội dung điều tra để áp dụng các biện pháp đó khi hàng hóa bị bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam.
Điều 2. Bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
1. Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bị coi là bán phá giá khi được bán với giá thấp hơn giá trị thông thường của hàng hóa đó tại nước xuất khẩu.
2. Giá trị thông thường của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam có thể là:
a) Giá có thể so sánh được của hàng hóa tương tự đang được tiêu dùng trên thị trường của nước xuất khẩu hàng hóa đó theo các điều kiện mua bán thông thường;
b) Giá có thể so sánh được của hàng hóa tương tự của nước xuất khẩu đang được tiêu dùng trên thị trường của một nước thứ ba trong các điều kiện thương mại thông thường khi không có hàng hóa tương tự được tiêu thụ trên thị trường của nước xuất khẩu;
c) Giá trị sản xuất ra hàng hóa đó tại nước xuất khẩu.
Điều 3. Các biện pháp chống bán phá giá
Các biện pháp chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bao gồm:
1. Thuế chống bán phá giá;
2. Thuế chống bán phá giá tạm thời;
3. Biện pháp đặt cọc hoặc thế chấp khi nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều tra chống bán phá giá.
4. Cam kết của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc xuất khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều tra chống bán phá giá.
Điều 4. Giải thích khái niệm
1. Thuế chống bán phá giá là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa bị bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
2. Biên độ phá giá là khoảng chênh lệch có thể tính được giữa giá trị thông thường của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam so với giá xuất khẩu hàng hóa đó khi nhập khẩu vào Việt Nam.
3. Biên độ phá giá không đáng kể là biên độ phá giá không vượt quá 2%.
4. Số lượng, giá trị hàng hóa bị bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam không đáng kể là số lượng, giá trị hàng hóa bị bán phá giá nhập khẩu từ một nước không vượt quá 3% tổng số lượng giá trị hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam, trừ trường hợp tổng số lượng, giá trị hàng hóa nhập khẩu từ nhiều nước vượt quá 7% tổng số lượng, giá trị hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam.
5. Thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước là tình trạng suy giảm đáng kể về sản lượng, mức tiêu thụ trong nước, lợi nhuận sản xuất, tốc độ phát triển sản xuất, công ăn việc làm cho người lao động, đầu tư và tới các chỉ tiêu khác của ngành sản xuất trong nước hoặc là tình trạng dẫn đến khó khăn cho việc hình thành một ngành sản xuất trong nước.
6. Đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước là khả năng chắc chắn, rõ ràng và chứng minh được về sự thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước
7. Ngành sản xuất trong nước được hiểu là bao gồm các nhà sản xuất hàng hóa tương tự trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam hoặc đại diện hợp pháp của họ chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng sản lượng hàng hóa của ngành đó được sản xuất ra ở trong nước.
8. Hàng hóa tương tự là hàng hóa giống hệt nhau, tức là hàng hóa có tất cả các đặc tính giống với hàng hóa đang được xem xét, hoặc trong trường hợp không có hàng hóa nào như vậy thì là hàng hóa khác mặc dù không giống ở mọi đặc tính nhưng có nhiều đặc tính cơ bản giống với hàng hóa được xem xét.
Điều 5. Nguyên tắc áp dụng
1. Các biện pháp chống bán phá giá chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
2. Việc áp dụng các biện pháp chống bán phá giá phải dựa trên cơ sở điều tra được quy định tại Chương II của Pháp lệnh này.
3. Các biện pháp chống bán phá giá chỉ được áp dụng trực tiếp đối với hàng hóa bị bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam theo qui định tại Pháp lệnh này.
Điều 6. Điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá giá
Các biện pháp chống bán phá giá chỉ được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bị bán phá giá với biên độ phá giá được xác định cụ thể;
2. Việc nhập khẩu hàng hóa bị bán phá giá vào Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều này là nguyên nhân trực tiếp gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
Điều 7. Tham vấn
1. Bộ Thương mại tổ chức tham vấn với các bên liên quan đến quá trình điều tra và áp dụng các biện pháp chống bán phá giá nhằm tạo điều kiện cho các bên trình bày ý kiến và cung cấp các thông tin cần thiết.
2. Các bên liên quan không bắt buộc phải có mặt tại các cuộc tham vấn; nếu bên nào không có mặt tại các cuộc tham vấn thì lợi ích của bên đó liên quan đến việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá vẫn được đảm bảo.
3. Việc tiến hành tham vấn không được gây cản trở đến quá trình điều tra và áp dụng các biện pháp chống bán phá giá theo các quy định của Pháp lệnh này.
>>> Chương II - Điều tra để áp dụng biện pháp chống bán phá giá
>>> Chương III - Các biện pháp chống bán phá giá
>>> Chương IV - Rà soát việc áp dụng thuế chống bán phá giá
>>> Chương V - Quản lý nhà nước về các biện pháp chống bán phá giá
>>> Chương VI - Khiếu nại và xử lý vi phạm
>>> Chương VII - Điều khoản thi hành