Chương II - Điều tra để áp dụng biện pháp chống bán phá giá
Điều 8. Cơ quan điều tra
Bộ Thương mại là cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm tổ chức tiến hành điều tra trước khi quyết định áp dụng hay không áp dụng biện pháp chống bán phá giá.
Điều 9. Căn cứ tiến hành điều tra
1. Bộ Thương mại tiến hành điều tra khi có hồ sơ yêu cầu áp dụng các biện pháp chống bán phá giá của tổ chức, cá nhân đại diện cho ngành sản xuất trong nước.
Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá được coi là đại diện cho ngành sản xuất trong nước nếu thỏa mãn đồng thời hai yếu tố sau:
a) tổng sản lượng hàng hóa do họ sản xuất hoặc đại diện chiếm ít nhất 25% tổng sản lượng hàng hóa tương tự của ngành sản xuất trong nước;
b) tổng sản lượng hàng hóa do họ sản xuất hoặc đại diện chiếm trên 50% tổng lượng sản xuất hàng hóa tương tự của những nhà sản xuất thể hiện quan điểm ủng hộ và phản đối yêu cầu áp dụng các biện pháp chống bán phá giá.
2. Bộ Thương mại có thể chủ động tiến hành điều tra khi có bằng chứng chứng minh việc bán phá giá hàng hóa nhập khẩu trực tiếp gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
Điều 10. Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá
Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá được gửi tới Bộ Thương mại, bao gồm:
1. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá theo mẫu do Bộ Thương mại quy định, trong đó bao gồm các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ và các thông tin cần thiết khác của tổ chức, cá nhân yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá;
b) Mô tả hàng hóa nhập khẩu là đối tượng bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, trong đó bao gồm tên gọi của hàng hóa, mã số theo biểu thuế nhập khẩu hiện hành và mức thuế nhập khẩu đang áp dụng, xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu.
c) Mô tả khối lượng và giá trị sản lượng trong nước của hàng hóa tương tự;
d) Biên độ phá giá của hàng hóa nhập khẩu bị điều tra;
e) Thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước do hàng hóa nhập khẩu bị bán phá giá gây ra hoặc đe dọa gây ra;
f) Tên, địa chỉ và các thông tin cần thiết khác của tổ chức, cá nhân xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam sẽ bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá;
g) Yêu cầu áp dụng các biện pháp chống bán phá giá, kể cả áp dụng biện pháp tạm thời, trong đó nêu cụ thể biện pháp áp dụng, thời hạn áp dụng và mức độ áp dụng.
2. Các tài liệu và thông tin liên quan khác mà tổ chức, cá nhân yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá cho là cần thiết.
Điều 11. Quyết định tiến hành điều tra để áp dụng các biện pháp chống bán phá giá
1. Trong trường hợp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá chưa đầy đủ thông tin, trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Thương mại phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ để bổ sung thông tin. Thời hạn để bổ sung thông tin tối thiểu là 30 ngày kể từ ngày tổ chức, cá nhân đó nhận được thông báo.
2. Trước khi ra quyết định điều tra, chính quyền nước (hoặc vùng lãnh thổ) xuất khẩu sản phẩm bị điều tra được mời tham vấn về chính sách chống bán phá giá.
3. Trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bổ sung đầy đủ thông tin, Bộ Thương mại phải ra quyết định tiến hành điều tra. Trong trường hợp đặc biệt, thời gian xem xét hồ sơ có thể được gia hạn thêm nhưng không quá 30 ngày.
4. Bộ Thương mại sẽ công bố quyết định tiến hành điều tra và thông báo nội dung quyết định cho các nhà xuất khẩu, chính quyền nước (hoặc vùng lãnh thổ) xuất khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều tra và các bên liên quan khác.
5. Bộ Thương mại không ra quyết định tiến hành điều tra nếu bên yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá rút hồ sơ, trừ trường hợp Bộ Thương mại thấy cần thiết phải tiến hành điều tra theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Pháp lệnh này.
Điều 12. Các bên liên quan đến quá trình điều tra
Các bên liên quan đến quá trình điều tra bao gồm:
1. Tổ chức, cá nhân có hồ sơ yêu cầu áp dụng các biện pháp chống bán phá giá;
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất hoặc xuất khẩu loại hàng hóa thuộc đối tượng điều tra;
3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu loại hàng hóa thuộc đối tượng điều tra;
4. Tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hóa tương tự;
5. Hiệp hội ngành hàng trong nước đại diện cho đa số các tổ chức, cá nhân sản xuất và nhập khẩu hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp;
6. Hiệp hội ngành hàng nước ngoài đại diện cho đa số các tổ chức, cá nhân sản xuất và xuất khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều tra;
7. Tổ chức công đoàn hoặc các tổ chức khác đại diện cho quyền lợi của người lao động trong ngành sản xuất trong nước;
8. Tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
9. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam;
10. Chính phủ và cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều tra;
11. Các tổ chức và cá nhân khác mà quyền và lợi ích của họ có liên quan đến quá trình điều tra.
Điều 13. Nội dung điều tra để áp dụng biện pháp chống bán phá giá
Việc điều tra phải bảo đảm khách quan và làm rõ các nội dung sau đây:
1. Xác định hàng hóa nhập khẩu bị bán phá giá và biên độ phá giá.
2. Xác định thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước trên cơ sở xem xét các nội dung sau:
a) Giá trị hàng nhập khẩu được bán phá giá so với giá trị sản xuất hoặc tiêu thụ trong nước đã, đang, hoặc có thể sẽ tăng lên đáng kể một cách tuyệt đối hoặc tương đối;
b) Tác động về giá của hàng hóa nhập khẩu bị bán phá giá, trong đó phải xét tới biên độ phá giá hoặc tác động của nó đối với việc hạ giá của hàng hóa tương tự trong nước;
Việc xác định thiệt hại và nguy cơ gây thiệt hại vật chất đối với ngành trong nước sẽ được dựa vào các bằng chứng thực tế, không dựa vào những suy luận, suy đoán hoặc những khả năng khó xảy ra.
3. Quan hệ giữa việc bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam với thiệt hại đáng kể hoặc với đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
Điều 14. Cung cấp thông tin cho quá trình điều tra
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan phải cung cấp các thông tin xác thực và các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Bộ Thương mại.
2. Trong trường hợp các thông tin xác thực và các tài liệu cần thiết không được cung cấp theo đúng yêu cầu, gây trở ngại đáng kể đối với việc điều tra, Bộ Thương mại sẽ quyết định dựa trên những thông tin sẵn có.
Điều 15. Bảo mật thông tin
1. Bộ Thương mại giữ bí mật thông tin được cung cấp khi nhận được yêu cầu thỏa đáng của các bên liên quan và yêu cầu các bên liên quan cung cấp tóm tắt những thông tin cần giữ bí mật.
2. Các bên liên quan đến quá trình điều tra được phép tiếp cận các thông tin cung cấp cho Bộ Thương mại, trừ các thông tin mật.
Điều 16. Kết luận sơ bộ
1. Không quá 90 ngày kể từ ngày ra quyết định tiến hành điều tra để áp dụng biện pháp chống bán phá giá, Bộ Thương mại phải đưa ra kết luận sơ bộ về các nội dung liên quan đến quá trình điều tra về bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được quy định tại Điều 13 của Pháp lệnh này.
2. Căn cứ kết luận sơ bộ, nếu xác định được một trong ba yếu tố dưới đây thì Bộ Thương mại sẽ ra quyết định đình chỉ điều tra:
a) không có bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam;
b) biên độ phá giá không đáng kể;
c) số lượng, giá trị hàng hóa bị bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam không đáng kể.
3. Căn cứ kết luận sơ bộ, nếu tồn tại việc bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam và xác định được biên độ phá giá, Bộ Thương mại tiếp tục tiến hành điều tra để đưa ra kết luận cuối cùng.
Điều 17. Thời hạn điều tra
1. Thời hạn điều tra để áp dụng biện pháp chống bán phá giá là không quá 12 tháng kể từ ngày ra quyết định tiến hành điều tra.
2. Trong một số trường hợp đặc biệt phức tạp, Bộ Thương mại có thể ra quyết định gia hạn điều tra nhưng không quá 6 tháng.
Điều 18. Kết luận cuối cùng
1. Khi kết thúc quá trình điều tra, Bộ Thương mại đưa ra kết luận cuối cùng về các nội dung liên quan đến quá trình điều tra được quy định tại Điều 13 của Pháp lệnh này.
2. Bộ Thương mại thông báo kết luận cuối cùng và các căn cứ chính để đưa ra kết luận cuối cùng cho các bên liên quan đến quá trình điều tra.
Điều 19. Đình chỉ điều tra
Bộ Thương mại ra quyết định đình chỉ điều tra trong các trường hợp sau:
1. Tổ chức, cá nhân có hồ sơ yêu cầu áp dụng các biện pháp chống bán phá giá tự nguyện rút hồ sơ;
2. Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Pháp lệnh này
3. Theo quy định tại khoản 4 Điều 21 của Pháp lệnh này.