Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi PGS.TS Nguyễn Anh Tuấn, Chủ nhiệm Khoa Phẫu thuật ống tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
Nguyên nhân
Ung thư dạ dày là một căn bệnh phức tạp và có nhiều nguyên nhân khác nhau. Dưới đây là một số nguyên nhân chính có thể gây ra ung thư dạ dày:
- Nhiễm trùng Helicobacter pylori:
* Nhiễm trùng Helicobacter pylori (HP) là một trong các nguyên nhân chính gây ra viêm loét dạ dày và sau đó có thể dẫn đến ung thư dạ dày.
* Tỷ lệ ung thư dạ dày trong số bệnh nhân nhiễm HP có thể thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm độ tuổi, giới tính, tiền sử gia đình, môi trường sống.
* Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng người nhiễm HP có nguy cơ cao mắc ung thư dạ dày so với những người không nhiễm HP.
* Ước tính, khoảng 1-3% người nhiễm HP có thể phát triển ung thư dạ dày. Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc tất cả người nhiễm HP đều mắc ung thư dạ dày. Nhiều yếu tố khác cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển bệnh này.
- Tiền sử gia đình: Trong gia đình có người ung thư dạ dày, bạn có nguy cơ cao hơn mắc bệnh này do yếu tố di truyền.
- Thuốc lá và cồn: Sử dụng thuốc lá và cồn trong thời gian dài có thể tăng nguy cơ ung thư dạ dày.
- Dạ dày bị viêm, loét hoặc polyp dạ dày: Các vấn đề về sức khỏe của dạ dày như viêm dạ dày, loét dạ dày, hoặc polyp dạ dày có thể tăng nguy cơ mắc ung thư.
- Tiêu thụ thực phẩm chứa nhiều muối: Sử dụng thực phẩm có nhiều muối trong khẩu phần hàng ngày có thể tăng nguy cơ ung thư dạ dày.
- Tuổi tác: Người lớn tuổi có nguy cơ cao ung thư dạ dày do quá trình lão hóa và tổn thương DNA trong tế bào dạ dày.
- Chế độ ăn uống: Chế độ ăn uống không cân đối, thiếu rau xanh, rau quả, giàu đạm động vật có thể tăng nguy cơ ung thư dạ dày.
- Các bệnh truyền nhiễm khác: Một số bệnh truyền nhiễm như Epstein-Barr virus có thể liên quan đến việc phát triển ung thư dạ dày.
Không phải tất cả trường hợp ung thư dạ dày đều có cùng nguyên nhân. Các yếu tố trên có thể tác động đồng thời và ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh của mỗi người. Duy trì lối sống lành mạnh và kiểm tra sức khỏe định kỳ có thể giúp giảm nguy cơ mắc ung thư dạ dày.
Triệu chứng
Ung thư dạ dày có thể không có triệu chứng rõ ràng ở giai đoạn đầu. Khi triệu chứng xuất hiện, chúng thường không đặc hiệu, có thể gây nhầm lẫn với các vấn đề khác của dạ dày hoặc tiêu hóa. Dưới đây là một số triệu chứng thông thường của ung thư dạ dày:
- Đau bên trên vùng bụng hoặc xương ức: Đau thường xuất phát từ vùng trên vùng bụng hoặc xương ức, có thể là triệu chứng đau dạ dày hoặc loét dạ dày.
- Buồn nôn và nôn mửa: Buồn nôn và nôn mửa có thể xảy ra do tắc nghẽn hoặc khó tiêu của dạ dày.
- Tiêu chảy hoặc táo bón: Các vấn đề về tiêu hóa có thể dẫn đến thay đổi trong thói quen đi ngoài, tiêu chảy hoặc táo bón.
- Mất cân nhanh chóng: Mất cân đột ngột và không giảm béo sau khi ăn là một trong các triệu chứng quan trọng của ung thư dạ dày.
- Khó nuốt: Khó nuốt thức ăn hoặc cảm giác có vật nằm đọng trong cổ họng có thể xuất hiện do tắc nghẽn trong dạ dày.
- Nôn ra máu hoặc có máu trong phân: Máu trong nôn mửa hoặc phân có thể là dấu hiệu của ung thư dạ dày hoặc vấn đề khác.
- Mệt mỏi và suy yếu: Mệt mỏi không giải thích hoặc suy yếu không rõ nguyên nhân có thể xuất hiện khi ung thư dạ dày đã phát triển, ảnh hưởng đến sức khỏe tổng quát của người bệnh.
Những triệu chứng này không nhất thiết do ung thư dạ dày và có thể xuất phát từ các vấn đề sức khỏe khác. Tuy nhiên, nếu bạn trải qua bất kỳ triệu chứng nào liên quan đến dạ dày hoặc có nguy cơ mắc ung thư dạ dày, nên gặp bác sĩ để kiểm tra sức khỏe.
Chẩn đoán
Để tìm được nguyên nhân của triệu chứng, thường bác sĩ hỏi bệnh nhân về tiền sử bệnh án, khám thể chất, có thể yêu cầu làm xét nghiệm. Bệnh nhân có thể làm một hoặc tất cả hình thức khám sau đây:
- Nội soi dạ dày.
- Chụp X-quang ống tiêu hóa trên.
- Chụp cắt lớp hay chụp CT bụng.
- Sinh thiết.
Điều trị
Điều trị ung thư dạ dày phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại và giai đoạn của bệnh, tình trạng sức khỏe tổng quát của bệnh nhân. Các phương pháp điều trị thông thường cho ung thư dạ dày có thể bao gồm:
- Phẫu thuật:
* Phẫu thuật thường được thực hiện để loại bỏ khối u và một phần hoặc toàn bộ dạ dày kèm theo vét toàn bộ hệ thống hạch lympho có nguy cơ di căn.
* Các loại phẫu thuật thông dụng bao gồm loại bỏ toàn bộ dạ dày hoặc loại bỏ một phần dạ dày hoặc chỉ là những phương pháp điều trị tạm thời nhằm khắc phục các biến chứng do khối u gây ra.
- Hóa trị:
* Hóa trị sử dụng các loại thuốc chống ung thư để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc làm chậm sự phát triển của chúng.
* Hóa trị có thể được sử dụng trước hoặc sau phẫu thuật, hoặc như một phương pháp điều trị chính.
- Xạ trị:
* Sử dụng tia X cường độ cao để tiêu diệt tế bào ung thư.
* Có thể được sử dụng trước hoặc sau phẫu thuật hoặc kết hợp với hóa trị.
- Liệu pháp trúng đích: Các loại thuốc trị liệu định hướng (targeted therapy) như trastuzumab (Herceptin) hoặc ramucirumab (Cyramza) có thể được sử dụng để chặn sự phát triển của tế bào ung thư bằng cách tác động vào các mục tiêu cụ thể trong tế bào ung thư.
- Thuốc điều trị bổ sung: Bác sĩ có thể kê đơn các loại thuốc như thuốc chống đau hoặc thuốc ức chế axit dạ dày để giảm triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
- Chăm sóc hỗ trợ:
* Bệnh nhân ung thư dạ dày thường cần được hỗ trợ quản lý triệu chứng và tác động phụ của điều trị.
* Chăm sóc hỗ trợ bao gồm dinh dưỡng, tâm lý học và chăm sóc giảm đau.
Phòng ngừa
- Loại bỏ vi khuẩn Helicobacter pylori (Hp) với các loại kháng thể, kháng sinh.
- Có độ sinh hoạt hợp lý.
- Chú trọng đến chế độ dinh dưỡng hàng ngày: Ăn rau xanh, ăn nhạt, hạn chế đồ nướng, chiên, rán và các thực phẩm đóng hộp, lên men, thực phẩm chứa chất bảo quản và thực phẩm tẩm ướp hóa chất.
- Rèn luyện thói quen ăn uống khoa học: ăn đúng bữa, không bỏ bữa ăn sáng.
- Tập thể dục, nâng cao sức đề kháng.
- Ngủ sớm và ngủ đủ giấc (trung bình 8 tiếng/ngày).
- Từ bỏ các thói quen xấu như hút thuốc lá, uống rượu, làm việc quá sức và thường xuyên stress.
- Điều trị triệt để các bệnh lý về dạ dày có thể dẫn đến biến chứng ung thư như viêm dạ dày, loét dạ dày (đau bao tử).
Mỹ Ý