TT | Nội dung | Quy chế năm 2017 | Quy chế năm 2021 |
1 |
Yêu cầu đầu vào đối với người dự tuyển |
Có công bố khoa học khi dự tuyển. |
Có minh chứng về năng lực học tiến sĩ bằng bài báo, kinh nghiệm làm giảng viên/nghiên cứu viên, hoặc luận văn thạc sĩ theo định hướng nghiên cứu. |
IELTS 5.0, TOEFL 45, N2 tiếng Nhật. |
IELTS 5.5, TOEFL 46, N3 tiếng Nhật, các chứng chỉ ngoại ngữ bậc 4 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam cho tất cả tiếng nước ngoài. |
||
2 |
Yêu cầu đầu ra của nghiên cứu sinh |
Đạt ít nhất một trong các yêu cầu sau: - Công bố tối thiểu hai bài báo về kết quả nghiên cứu của luận án, trong đó có một bài đăng trên tạp chí khoa học thuộc danh mục các tạp chí ISI – Scopus. - Công bố tối thiểu hai báo cáo bằng tiếng nước ngoài trong kỷ yếu hội thảo quốc tế có phản biện. - Có hai bài báo đăng trên tạp chí khoa học nước ngoài có phản biện. |
Đạt ít nhất một trong các yêu cầu sau: - Là tác giả chính của báo cáo hội nghị khoa học, bài báo khoa học được công bố trong các ấn phẩm thuộc danh mục WoS/Scopus hoặc chương sách tham khảo do các nhà xuất bản quốc tế có uy tín phát hành. - Có bài báo đăng trên các tạp chí khoa học trong nước được Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định khung điểm đánh giá tới 0,75 điểm trở lên. (Các công bố phải đạt tổng điểm từ 2 trở lên, vì phải là tác giả chính, nên không cần chia điểm cho các đồng tác giả). |
3 |
Số lượng nghiên cứu sinh/người hướng dẫn tại cùng thời điểm |
- Giáo sư được hướng dẫn độc lập, đồng hướng dẫn tối đa 5 người. - Phó giáo sư, tiến sĩ khoa học: 4 người. - Tiến sĩ: 3 người. |
- Giáo sư được hướng dẫn độc lập tối đa 7 người. - Phó giáo sư, tiến sĩ khoa học: 5 người. - Tiến sĩ: 3 người. Trường hợp đồng hướng dẫn một nghiên cứu sinh sẽ được tính quy đổi tương đương hướng dẫn độc lập 0,5 người. |
4 |
Minh chứng năng lực nghiên cứu khoa học của người hướng dẫn |
Có ít nhất một trong những yêu cầu sau: - Một bài báo hoặc báo cáo khoa học ISI - Scopus. - Một chương sách tham khảo có mã số chuẩn quốc tế ISBN. - Hai báo cáo bằng tiếng nước ngoài đăng trên kỷ yếu hội thảo quốc tế có phản biện. - Hai bài báo đăng trên tạp chí khoa học nước ngoài có phản biện. |
Có ít nhất một trong các yêu cầu sau: - Có bài trong tạp chí WoS/Scopus hoặc bài báo đăng trên các tạp chí khoa học trong nước được Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định khung điểm đánh giá tới 0,75 điểm trở lên. - Là tác giả hoặc đồng tác giả của ít nhất một kết quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ đã đăng ký và được cấp bằng độc quyền sáng chế quốc gia hoặc quốc tế. - Là tác giả của ít nhất một giải thưởng chính thức của cuộc thi quốc gia hoặc quốc tế được công nhận bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với lĩnh vực nghệ thuật và nhóm ngành thể dục, thể thao. |
5 |
Hình thức tuyển sinh và đào tạo |
Trực tiếp. |
Trực tuyến hoặc kết hợp giữa trực tuyến và trực tiếp. |
6 |
Thời gian tuyển sinh |
Công khai thông tin trước khi tổ chức tuyển sinh ít nhất 3 tháng. |
Công khai thông tin trước khi tổ chức tuyển sinh ít nhất 30 ngày. |
7 |
Thời gian đào tạo |
3-4 năm và gia hạn tối đa 2 năm (tổng thời gian tối đa là 6 năm). |
3-4 năm và tối đa được 6 năm tính đến thời điểm trước phản biện độc lập, từ phản biện độc lập cho đến khi tổ chức bảo vệ luận án từ 6 tháng đến 1 năm (tổng thời gian tối đa là 7 năm). |
8 |
Quản lý nghiên cứu sinh tại cơ sở đào tạo |
Dành ít nhất 12 tháng theo học tập trung liên tục tại cơ sở đào tạo trong giai đoạn 24 tháng đầu, kể từ khi có quyết định công nhận nghiên cứu sinh. |
- Tham gia sinh hoạt khoa học tại đơn vị chuyên môn như một giảng viên trợ giảng, nghiên cứu viên cơ hữu; tham gia thực hiện các nhiệm vụ, đề tài nghiên cứu theo phân công của người hướng dẫn. - Đào tạo là hình thức chính quy; dành trọn thời gian (nếu đăng ký từ 30 tín chỉ trở lên/năm học là tập trung toàn thời gian). - Nghiên cứu sinh phải có một kế hoạch học tập toàn khóa (và phải được phê duyệt). - Yêu cầu đăng tải công khai luận án tiến sĩ sau khi bảo vệ trên trang điện tử của cơ sở đào tạo trong 90 ngày. |
9 |
Phản biện độc lập |
Một lần. |
- Có thể hai lần nếu cần thiết. - Phản biện độc lập đối với luận án phải ghi rõ đồng ý hay không đồng ý về chuyên môn (không có trường hợp: "phải sửa lại, nộp lại rồi mới xác định đồng ý hay không"). - Những ý kiến giải trình của nghiên cứu sinh được gửi cho cơ sở đào tạo và trình bày tại buổi bảo vệ luận án. |
10 |
Hội đồng đánh giá luận án ở cơ sở đào tạo |
Hội đồng gồm 7 thành viên; trong đó số thành viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư tối thiểu là 5, số thành viên đã tham gia đánh giá luận án ở đơn vị chuyên môn không quá 3, số thành viên là cán bộ của cơ sở đào tạo không quá 3. |
Hội đồng có tối thiểu 5 người; trong đó số thành viên chưa có chức danh giáo sư, phó giáo sư không quá 2, số thành viên ngoài cơ sở đào tạo tối thiểu là 2. |
Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ thay thế cho quy chế năm 2017 nhằm khắc phục những điểm chưa phù hợp với quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và phù hợp với thực tế triển khai.
Một số điểm mới được nhiều người quan tâm, như cho phép ứng viên có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 4 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam được dự tuyển, thay vì chỉ chấp nhận chứng chỉ quốc tế như IELTS, TOEFL; chấp nhận công bố tại các tạp chí trong nước có chất lượng tốt đối với người hướng dẫn và nghiên cứu sinh.