SL là một trong những biểu tượng của phân khúc xe thể thao đường phố. Từ sau 1983, dòng xe thể thao trọng lượng nhẹ (Sport Lighweight) của Mercedes mới có cấu hình 2+2 tiêu chuẩn. Dù vậy, hai ghế sau cũng chỉ tăng mức độ linh hoạt trong những trường hợp cần kíp bởi không gian vẫn hạn chế với người trưởng thành.
Xe trang bị tấm chắn gió để bảo vệ người ở hàng ghế trước khỏi bị gió tạt trong trường hợp hàng ghế sau không sử dụng. Kích thước tổng thể dài x rộng x cao của SL là 4.702 x 1.915 x 1.362 mm, chiều dài cơ sở 2.700 mm. Trọng lượng 1.850 kg.
DNA của SL là thể thao nhưng chưa đến mức thuần chất cực đoan như xe đua. Triết lý của Mercedes vẫn tạo ra một phiên bản dễ cầm cương với chế độ Comfort. Nhờ những đường cong mềm mại trên thân xe kết hợp với các điểm nhấn nhờ gói AMG ở ngoại thất, cách sắp xếp nội thất hiện đại và hào nhoáng, SL có thể dung hòa được nhiều cá tính khác nhau, từ trải nghiệm tốc độ đến đơn giản như đưa xe dạo đi phố.
Thứ tạo nên khác biệt và thu hút nhất của Mercedes AMG SL 43 là khối động cơ mild-hybrid 2 lít 4 xi-lanh thẳng hàng (mã động cơ M139). Động cơ này đã lắp trên dòng AMG 45 nhưng thay vì kiểu ngang, động cơ M139 trên SL đặt dọc nhờ nắp capo dài cũng như để phù hợp hơn với kiểu dẫn động cầu sau của SL.
Động cơ của SL 43 thừa hưởng công nghệ tăng áp điện của các mẫu xe tham dự F1 thuộc đội đua Mercedes. Công suất của động cơ trên mẫu xe này là 381 mã lực, mô-men xoắn cực đại 480 Nm. Cùng hộp số tự động 9 cấp, xe tăng tốc 0-100 km/h trong 4,9 giây.
Ngoài chế độ Comfort, các cấp độ cao hơn hướng đến trải nghiệm thể thao như Sport, Sport+, Individual và Race. Với chế độ Race, phản ứng động cơ, chân ga đều ở mức nhạy tối đa. Hệ thống vi sai điện tử chống trượt cho cầu sau giúp phân phối lực tới các bánh xe, tăng độ linh hoạt khi vào, thoát cua và gia tăng độ bám đường. Xe có hệ thống đánh lái bánh sau như nhiều mẫu xe cao cấp của Mercedes.
Giống như các phiên bản AMG thuần chất (2 số), chế các chế độ lái được điều chỉnh bằng núm xoay trên cần số (tương tự xe Porsche). Ghế phong cách thể thao, hệ thống tùy chỉnh âm thanh ống xả là những trang bị tiêu chuẩn.
SL có nội thất bọc da toàn bộ. Màn hình giải trí kích thước 11,9 inch có thể thay đổi vị trí để chống chói. Màn hình sau tay lái dạng kĩ thuật số 12,3 inch. SL chỉ có lựa chọn mui mềm với khả năng đóng/mở trong khoảng 15 giây ở tốc độ tối đa 60 km/h.
Phiên bản Mercedes-AMG SL 63 S E Performance với thiết kế tương tự SL 43 nhưng có những trang bị cao cấp hơn như phanh gốm hiệu suất cao, la-zăng 21 inch (SL 43 là 20 inch). Đặc biệt, động cơ trên SL 63 là loại hybrid sạc ngoài.
SL 63 kết hợp máy xăng tăng áp kép 4.0 V8 cùng môtơ điện, cho tổng công suất 816 mã lực, mô-men xoắn 1.420 Nm.