Cơ quan thống kê Canada (Statcan) tuần trước công bố kết quả khảo sát nghề nghiệp của sinh viên quốc tế. Statcan không công bố số người được hỏi, song cho hay nhóm này tốt nghiệp năm 2020, ở tất cả bậc học từ cao đẳng đến tiến sĩ, đã ở lại Canada làm việc ba năm.
Nhìn chung, phần lớn du học sinh làm việc trong lĩnh vực Bán hàng, dịch vụ với tỷ lệ 28,3%, theo sau là nhóm Kinh tế, tài chính và quản trị (24%); Khoa học, kỹ thuật, công nghệ thông tin (20,7%).
Số cử nhân nước ngoài làm trong các ngành, nghề còn lại đều dưới 10%, thấp nhất là lĩnh vực Tài nguyên thiên nhiên, nông lâm ngư nghiệp - chỉ 0,2%.
Lựa chọn công việc cũng khác nhau giữa các bậc học. Nhóm tốt nghiệp cao đẳng và cử nhân làm trong ngành Bán hàng, dịch vụ, đông nhất. Trong khi ở bậc sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ) là Khoa học, kỹ thuật, công nghệ thông tin.
Ngành |
Tỷ lệ trung bình (%) |
Cao đẳng (%) |
Cử nhân (%) |
Thạc sĩ (%) |
Tiến sĩ (%) |
Kinh tế, tài chính và quản trị |
24 |
22 |
25,7 |
30,1 |
5,3 |
Khoa học, kỹ thuật, công nghệ thông tin |
20,7 |
12,7 |
19,7 |
44,5 |
45,8 |
Sức khỏe, y tế |
4,3 |
6,1 |
2,6 |
1,4 |
1,5 |
Giáo dục, luật, xã hội và dịch vụ công |
6,9 |
4,2 |
8,5 |
8,4 |
43,1 |
Nghệ thuật, văn hóa, giải trí và thể thao |
2,5 |
2,1 |
3 |
3,4 |
2,0 |
Bán hàng, dịch vụ |
28,3 |
34,8 |
30,6 |
7,8 |
1,3 |
Cơ khí, xây dựng, vận tải, vận hành thiết bị |
9,5 |
13,4 |
6,3 |
2,7 |
0,4 |
Tài nguyên thiên nhiên, nông lâm ngư nghiệp |
0,2 |
0,1 |
0,4 |
0,5 |
0,2 |
Sản xuất công nghiệp, chế biến, tiện ích |
3,6 |
4,5 |
3,3 |
1,2 |
0,4 |
Kết quả trên phản ánh xu hướng lựa chọn ngành nghề của sinh viên quốc tế khi đến Canada. Theo dữ liệu từ Bộ Di trú Canada (IRCC), giai đoạn 2018-2023, số giấy phép cấp cho du học sinh ở nhóm ngành Kinh doanh, Kinh tế, Công nghệ thông tin luôn cao nhất, với 316.000 - 428.000, trong khi đó nhóm Nông, lâm, ngư nghiệp dưới 10.000.
Khảo sát cũng chỉ ra rằng mức lương trung bình hàng năm của du học sinh thấp hơn sinh viên bản địa. Ví dụ, sinh viên quốc tế có bằng cử nhân kiếm trung bình 52.000 CAD (922,7 triệu đồng), thấp hơn khoảng 20% so với sinh viên Canada (65.200 CAD). Ở bậc thạc sĩ, mức này là 70.000 CAD, ít hơn 16,6%.
Các nhà nghiên cứu giải thích rằng tỷ lệ sinh viên quốc tế tốt nghiệp được tuyển dụng trong lĩnh vực bán hàng và dịch vụ cao, trong khi khu vực này có thu nhập thấp hơn mức trung bình cả nước.
![Sinh viên tại Đại học Toronto, Canada. Ảnh: University of Toronto](https://vcdn1-vnexpress.vnecdn.net/2025/02/12/474613918-1038105618346231-441-3793-4167-1739329180.jpg?w=680&h=0&q=100&dpr=1&fit=crop&s=eGaty4nBipOXh7dLieheFA)
Sinh viên Đại học Toronto, Canada. Ảnh: University of Toronto
Theo CBIE, cơ quan giáo dục quốc tế Canada, tính đến cuối năm 2023, nước này có hơn một triệu sinh viên quốc tế. Gần 400.000 người có giấy phép lao động sau tốt nghiệp (PGWP), tăng 35%. Bộ Ngoại giao Canada cho biết sinh viên quốc tế đã đóng góp 30,9 tỷ CAD trong năm 2022, chiếm 1,2% GDP.
Hơn một năm qua, IRCC liên tiếp thay đổi chính sách với du học sinh, nhằm kiềm chế lượng người nhập cư. Hồi tháng 9/2024, Canada thông báo sẽ cấp 437.000 giấy phép du học trong năm 2025, giảm khoảng 10% so với năm trước. Mức chứng minh tài chính được tăng lên hơn 20.600 CAD (372,8 triệu đồng), gấp đôi so với yêu cầu 10.000 CAD đã tồn tại hàng chục năm.
Đến tháng 11, Chính phủ đóng chương trình SDS - vốn để tăng tốc xử lý visa du học và không yêu cầu chứng minh tài chính với học sinh từ 14 nước và vùng lãnh thổ. Ứng viên muốn xin PGWP phải nộp thêm chứng chỉ tiếng Anh hoặc tiếng Pháp theo khung đánh giá năng lực ngôn ngữ Canada (gồm 12 bậc). Sinh viên tốt nghiệp đại học cần đạt từ mức 7, nhóm tốt nghiệp cao đẳng đạt từ 5 trở lên, tương đương bậc B2 và B1 theo khung châu Âu.
Canada là điểm đến du học được ưa chuộng trên thế giới. Chi phí trung bình của bậc cử nhân ở nước này với sinh viên quốc tế khoảng 36.000 CAD (654 triệu đồng) một năm, gồm học phí, sinh hoạt phí.
Doãn Hùng (Theo Statcan, CBC News)