Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Về quyền, người lập di chúc có các quyền sau:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Điều 158 Bộ luật Dân sự thì quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.
Theo Điều 26 Luật Đất đai năm 2024, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan.
Điểm d khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở năm 2023 quy định chủ sở hữu nhà ở có quyền bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở theo quy định của Luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đối chiếu các quy định nói trên, sau khi cha mẹ qua đời, bạn đã khai nhận thừa kế và đứng tên nhà đất thì bạn là chủ sở hữu nhà ở và chủ sử dụng đất ở.
Về mặt hình thức, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà mà bạn được cấp cũng không thể hiện thông tin (điều kiện) chỉ được ở mà không được bán.
Do vậy, trong trường hợp có nhu cầu về kinh tế, bạn có quyền chuyển nhượng cho người khác mà không bị ràng buộc bởi nội dung di chúc cha mẹ bạn để lại là không được bán.
Luật sư Vũ Tiến Vinh
Công ty Luật Bảo An, Hà Nội