Sau khi Outlander kết thúc vòng đời, Destinator được xem là niềm hy vọng mới của Mitsubishi ở phân khúc crossover (CUV) cỡ C. Xe nhập khẩu Indonesia, nơi sản xuất ôtô lớn nhất của hãng tại Đông Nam Á.
Ra mắt Việt Nam hôm 1/12, Mitsubishi Destinator bán ra hai phiên bản, gồm Premium (780 triệu đồng) và Ultimate (855 triệu đồng). Giá ưu đãi của Mitsubishi dành cho tân binh này trong tháng 12 lần lượt 739 triệu và 808 triệu đồng.
Sau khi Outlander kết thúc vòng đời, Destinator được xem là niềm hy vọng mới của Mitsubishi ở phân khúc crossover (CUV) cỡ C. Xe nhập khẩu Indonesia, nơi sản xuất ôtô lớn nhất của hãng tại Đông Nam Á.
Ra mắt Việt Nam hôm 1/12, Mitsubishi Destinator bán ra hai phiên bản, gồm Premium (780 triệu đồng) và Ultimate (855 triệu đồng). Giá ưu đãi của Mitsubishi dành cho tân binh này trong tháng 12 lần lượt 739 triệu và 808 triệu đồng.
Thiết kế Destinator như phiên bản phóng lớn của Xforce nhưng với ngoại hình nam tính hơn. Trục cơ sở của xe (2.815 mm) trội hơn hầu hết các đối thủ dùng động cơ đốt trong của phân khúc (phổ biến 2.700 mm), trong khi chiều dài tổng thể cũng thuộc nhóm đầu. Dù trục cơ sở dài, bán kính quay vòng tối thiểu 5.400 mm lại thuộc nhóm tốt nhất về độ linh hoạt khi xoay trở trong không gian hẹp.
Trên các bản cao Ultimate, Destinator có các lựa chọn hai tông màu ở ngoại thất. Ví dụ như trắng - đen, đỏ - đen, xanh - đen.
Thiết kế Destinator như phiên bản phóng lớn của Xforce nhưng với ngoại hình nam tính hơn. Trục cơ sở của xe (2.815 mm) trội hơn hầu hết các đối thủ dùng động cơ đốt trong của phân khúc (phổ biến 2.700 mm), trong khi chiều dài tổng thể cũng thuộc nhóm đầu. Dù trục cơ sở dài, bán kính quay vòng tối thiểu 5.400 mm lại thuộc nhóm tốt nhất về độ linh hoạt khi xoay trở trong không gian hẹp.
Trên các bản cao Ultimate, Destinator có các lựa chọn hai tông màu ở ngoại thất. Ví dụ như trắng - đen, đỏ - đen, xanh - đen.
So với phần lớn đối thủ thiết kế mượt mà, Mitsubishi Destinator tạo hình góc cạnh hơn. Phần đèn hậu LED tương tự Xforce. Cốp xe chỉnh điện, riêng bản Ultimate có thêm chức năng mở rảnh tay.
So với phần lớn đối thủ thiết kế mượt mà, Mitsubishi Destinator tạo hình góc cạnh hơn. Phần đèn hậu LED tương tự Xforce. Cốp xe chỉnh điện, riêng bản Ultimate có thêm chức năng mở rảnh tay.
Cả hai phiên bản Destinator đều trang bị đèn pha LED, riêng bản Ultimate là loại tự động thích ứng. Mặt ca-lăng sở hữu ngôn ngữ thiết kế Dynamic Shield quen thuộc. Lưới tản nhiệt kiểu tổ ong, sơn đen mờ.
Cả hai phiên bản Destinator đều trang bị đèn pha LED, riêng bản Ultimate là loại tự động thích ứng. Mặt ca-lăng sở hữu ngôn ngữ thiết kế Dynamic Shield quen thuộc. Lưới tản nhiệt kiểu tổ ong, sơn đen mờ.
Vành 18 inch dùng cho cả hai phiên bản, khác biệt ở tạo hình. Destinator sở hữu khoảng sáng gầm 214 mm, vượt trội hầu hết đối thủ cùng phân khúc lẫn một số mẫu SUV cỡ D. Như chiếc Ford Everest, khoảng sáng gầm ở mức 200 mm.
Mẫu xe Mitsubishi trang bị treo trước Mac Pherson, phía sau là thanh dầm xoắn. Các đối thủ phân khúc CUV cỡ C đều lắp treo sau dạng đa liên kết. Về lý thuyết, thanh dầm xoắn không êm ái bằng, nhưng bền và chi phí rẻ hơn.
Vành 18 inch dùng cho cả hai phiên bản, khác biệt ở tạo hình. Destinator sở hữu khoảng sáng gầm 214 mm, vượt trội hầu hết đối thủ cùng phân khúc lẫn một số mẫu SUV cỡ D. Như chiếc Ford Everest, khoảng sáng gầm ở mức 200 mm.
Mẫu xe Mitsubishi trang bị treo trước Mac Pherson, phía sau là thanh dầm xoắn. Các đối thủ phân khúc CUV cỡ C đều lắp treo sau dạng đa liên kết. Về lý thuyết, thanh dầm xoắn không êm ái bằng, nhưng bền và chi phí rẻ hơn.
Thiết kế nội thất trên hai bản đều giống nhau, khác biệt nhỏ ở một số trang bị và vật liệu. Ảnh khoang lái trong bài là bản Premium.
Thiết kế nội thất trên hai bản đều giống nhau, khác biệt nhỏ ở một số trang bị và vật liệu. Ảnh khoang lái trong bài là bản Premium.
Vô-lăng thuộc thiết kế mới nhất của Mitsubishi. Phía sau là màn hình TFT kích thước 8 inch cho cả hai phiên bản.
Vô-lăng thuộc thiết kế mới nhất của Mitsubishi. Phía sau là màn hình TFT kích thước 8 inch cho cả hai phiên bản.
Màn hình giải trí 12,3 inch cảm ứng, kết nối Apple CarPlay/Android Auto cũng là trang bị chung cho hai bản Premium và Ultimate. Bảng táp-lô sử dụng các vật liệu nhựa giả da, phối màu tương phản với nội thất (bản Ultimate).
Với ứng dụng Mitsubishi Connect, người dùng liên kết với xe qua điện thoại để mở điều hòa từ xa, quản lý thông tin về tiêu hao nhiên liệu, lịch bảo dưỡng hay hỗ trợ khẩn cấp SOS.
Màn hình giải trí 12,3 inch cảm ứng, kết nối Apple CarPlay/Android Auto cũng là trang bị chung cho hai bản Premium và Ultimate. Bảng táp-lô sử dụng các vật liệu nhựa giả da, phối màu tương phản với nội thất (bản Ultimate).
Với ứng dụng Mitsubishi Connect, người dùng liên kết với xe qua điện thoại để mở điều hòa từ xa, quản lý thông tin về tiêu hao nhiên liệu, lịch bảo dưỡng hay hỗ trợ khẩn cấp SOS.
Xe thuộc hàng phong phú nhất về chế độ lái khi có 5 tùy chọn: Normal (Tiêu chuẩn), Wet (Đường ướt), Gravel (Đường sỏi), Tarmac (Đường nhựa), Mud (Đường bùn lầy). Chế độ Tarmac (Đường nhựa) hỗ trợ vận hành trên đường cao tốc, đèo dốc và tăng tốc vượt xe.
Động cơ lắp trên Mitsubishi Destinator là loại tăng áp 1,5 lít, công suất 163 mã lực, mô-men xoắn cực đại 250 Nm. Hộp số CVT. Mitsubishi nói hệ thống turbo này đi cùng bộ làm mát khí nạp bằng dung dịch nhằm đảm bảo hiệu suất làm mát ở tốc độ thấp, duy trì mô-men xoắn tối ưu. Đường ống dẫn khí nạp được rút ngắn để giảm độ trễ của turbo, cho độ phản hồi chân ga tốt hơn.
Xe thuộc hàng phong phú nhất về chế độ lái khi có 5 tùy chọn: Normal (Tiêu chuẩn), Wet (Đường ướt), Gravel (Đường sỏi), Tarmac (Đường nhựa), Mud (Đường bùn lầy). Chế độ Tarmac (Đường nhựa) hỗ trợ vận hành trên đường cao tốc, đèo dốc và tăng tốc vượt xe.
Động cơ lắp trên Mitsubishi Destinator là loại tăng áp 1,5 lít, công suất 163 mã lực, mô-men xoắn cực đại 250 Nm. Hộp số CVT. Mitsubishi nói hệ thống turbo này đi cùng bộ làm mát khí nạp bằng dung dịch nhằm đảm bảo hiệu suất làm mát ở tốc độ thấp, duy trì mô-men xoắn tối ưu. Đường ống dẫn khí nạp được rút ngắn để giảm độ trễ của turbo, cho độ phản hồi chân ga tốt hơn.
Hệ thống âm thanh 8 loa Yamaha trên bản Ultimate, trong khi bản thấp hơn là loại 6 loa thường.
Các trang bị tiêu chuẩn khác trên Destinator như gạt mưa tự động, ghế lái chỉnh điện 6 hướng, phanh tay điện tử, giữ phanh tự động. Xe có chế độ đèn viền nội thất 64 màu, trang bị hiếm thấy trên các mẫu xe chạy động cơ đốt trong cùng phân khúc.
Hệ thống âm thanh 8 loa Yamaha trên bản Ultimate, trong khi bản thấp hơn là loại 6 loa thường.
Các trang bị tiêu chuẩn khác trên Destinator như gạt mưa tự động, ghế lái chỉnh điện 6 hướng, phanh tay điện tử, giữ phanh tự động. Xe có chế độ đèn viền nội thất 64 màu, trang bị hiếm thấy trên các mẫu xe chạy động cơ đốt trong cùng phân khúc.


Hàng ghế thứ ba của Mitsubishi Destinator chủ yếu cho trẻ em hoặc người lớn nhưng ở các hành trình ngắn. Trong phân khúc, hiện chỉ còn Honda CR-V trang bị cấu hình 5+2 chỗ như mẫu xe Mitsubishi. Hàng ghế thứ ba có các cửa gió trên trần.
Giá bán 780-855 triệu của Destinator định vị giữa phân khúc, nơi các đối thủ bán chạy nhất như Mazda CX-5, Ford Territory lần lượt từ 749 triệu và 762 triệu đồng. Trong tháng 12, giá mẫu xe Mitsubishi còn 739 triệu và 808 triệu đồng. Không loại trừ khả năng, đây là giá bán thường trực tại đại lý của Destinator khi kết hợp các ưu đãi của hãng và cơ sở phân phối.
Hàng ghế thứ ba của Mitsubishi Destinator chủ yếu cho trẻ em hoặc người lớn nhưng ở các hành trình ngắn. Trong phân khúc, hiện chỉ còn Honda CR-V trang bị cấu hình 5+2 chỗ như mẫu xe Mitsubishi. Hàng ghế thứ ba có các cửa gió trên trần.
Giá bán 780-855 triệu của Destinator định vị giữa phân khúc, nơi các đối thủ bán chạy nhất như Mazda CX-5, Ford Territory lần lượt từ 749 triệu và 762 triệu đồng. Trong tháng 12, giá mẫu xe Mitsubishi còn 739 triệu và 808 triệu đồng. Không loại trừ khả năng, đây là giá bán thường trực tại đại lý của Destinator khi kết hợp các ưu đãi của hãng và cơ sở phân phối.
Thành Nhạn