(Dự thảo trình Quốc hội, kỳ họp thứ 3)
Căn cứ vào Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được bổ sung, sửa đổi năm 2001, theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X kỳ họp thứ 10.
Luật này quy định việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Chương I - Những quy định chung
Điều 1(Sửa đổi, bổ sung)
Việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Điều 2 (Sửa đổi, bổ sung)
Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 3 (Sửa đổi, bổ sung)
Đại biểu Hội đồng nhân dân có những tiêu chuẩn sau đây:
1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới đất nước và xây dựng, phát triển địa phương về mọi mặt;
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành pháp luật, tích cực đấu tranh chống mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân;
3. Có trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân, có khả năng tuyên truyền, vận động gia đình và nhân dân nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật; am hiểu tình hình kinh tế - xã hội để tham gia quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương;
4. Là người tiêu biểu trong nhân dân, được nhân dân tín nhiệm;
5. Có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Điều 4 (Giữ nguyên)
Công dân có đủ điều kiện và tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 và Điều 3 của Luật này chỉ được bầu làm đại biểu Hội đồng nhân dân không quá hai cấp; nếu đang là đại biểu Quốc hội chỉ được bầu làm đại biểu Hội đồng nhân dân ở một cấp.
Điều 5 (Giữ nguyên)
Ủy ban thường vụ Quốc hội giám sát việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, bảo đảm cuộc bầu cử tiến hành dân chủ, đúng pháp luật.
Chính phủ chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện công tác bầu cử theo quy định của pháp luật.
Điều 6 (Sửa đổi, bổ sung)
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương trong việc dự kiến, điều chỉnh cơ cấu, thành phần, số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân và tổ chức hiệp thương lựa chọn, giới thiệu những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, tham gia giám sát việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 7 (Sửa đổi, bổ sung)
Ủy ban thường vụ Quốc hội ấn định và công bố ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
Ngày bầu cử phải là ngày chủ nhật và công bố chậm nhất là một trăm lẻ năm ngày trước ngày bầu cử.
Trong trường hợp đặc biệt không thể tiến hành bầu cử theo đúng nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân thì Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều 8 (Sửa đổi, bổ sung)
Kinh phí tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Chương II - Số đại biểu Hội đồng nhân dân, đơn vị bầu cử và khu vực bỏ phiếu
Điều 9 (Sửa đổi, bổ sung)
1- Số đại biểu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn:
Xã, thị trấn miền xuôi có từ năm nghìn người trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu, có trên năm nghìn đến chín nghìn người được bầu từ hai mươi sáu đến ba mươi đại biểu, có trên chín nghìn người được bầu từ ba mươi mốt đến ba mươi lăm đại biểu;
Xã, thị trấn miền núi và hải đảo có từ ba nghìn người trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu, có trên ba nghìn đến sáu nghìn người được bầu từ hai mươi sáu đến ba mươi đại biểu, có trên sáu nghìn người được bầu từ ba mươi mốt đến ba mươi lăm đại biểu;
Phường có từ tám nghìn người trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu, có trên tám nghìn đến mười bốn nghìn người được bầu từ hai mươi sáu đến ba mươi đại biểu, có trên mười bốn nghìn người được bầu từ ba mươi mốt đến ba mươi lăm đại biểu;
Xã có từ một nghìn người trở xuống được bầu dưới hai mươi lăm đại biểu. Số lượng cụ thể do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện.
2- Số đại biểu Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
Huyện miền xuôi và quận có từ tám mươi nghìn người trở xuống được bầu ba mươi đại biểu, có trên tám mươi nghìn đến một trăm hai mươi nghìn người được bầu từ ba mươi mốt đến ba mươi lăm đại biểu, có trên một trăm hai mươi nghìn người được bầu từ ba mươi sáu đến bốn mươi đại biểu;
Huyện miền núi và hải đảo có từ bốn mươi nghìn người trở xuống được bầu ba mươi đại biểu, có trên bốn mươi nghìn đến sáu mươi nghìn người được bầu từ ba mươi mốt đến ba mươi lăm đại biểu, có trên sáu mươi nghìn người được bầu từ ba mươi sáu đến bốn mươi đại biểu;
Thị xã có từ năm mươi nghìn người trở xuống được bầu ba mươi đại biểu, có trên năm mươi nghìn người đến bảy mươi lăm nghìn người được bầu từ ba mươi mốt đến ba mươi lăm đại biểu, có trên bảy mươi nghìn người được bầu từ ba mươi sáu đến bốn mươi đại biểu;
Thành phố thuộc tỉnh có từ một trăm nghìn người trở xuống được bầu ba mươi đại biểu, có trên một trăm nghìn đến một trăm năm mươi nghìn người được bầu từ ba mươi mốt đến ba mươi lăm đại biểu, có trên một trăm năm mươi nghìn người được bầu từ ba mươi sáu đến bốn mươi đại biểu.
Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có dưới mười xã, phường, thị trấn được bầu dưới ba mươi đại biểu; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có từ ba mươi xã, phường, thị trấn trở lên được bầu trên bốn mươi đại biểu. Số lượng cụ thể do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
3- Số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
Tỉnh miền xuôi và thành phố trực thuộc trung ương có từ một triệu người trở xuống được bầu năm mươi đại biểu, có trên một triệu đến một triệu năm trăm nghìn người được bầu từ năm mươi mốt đến bảy mươi lăm đại biểu, có trên một triệu năm trăm nghìn người được bầu từ bảy mươi sáu đến chín mươi đại biểu;
Tỉnh miền núi có từ năm trăm nghìn người trở xuống được bầu năm mươi đại biểu, có trên năm trăm nghìn đến bảy trăm năm mươi nghìn người được bầu từ năm mươi mốt đến bảy mươi lăm đại biểu, có trên bảy trăm năm mươi nghìn được bầu từ bảy mươi sáu đến chín mươi đại biểu;
Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh được bầu không quá một trăm mười đại biểu.
Điều 10 (Mới)
Chậm nhất là chín mươi lăm ngày kể từ ngày Ủy ban thường vụ Quốc hội công bố ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân sau khi thống nhất với Ủy ban nhân dân và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp dự kiến số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình.
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã gửi dự kiến số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình lên Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện gửi dự kiến số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình và cấp xã lên Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình, cấp huyện, cấp xã trừ những trường hợp do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo quy định tại Điều 9 của Luật này.
Điều 11 (Mới)
Trên cơ sở số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân đã được quyết định, sau khi trao đổi ý kiến với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp, chậm nhất là chín mươi ngày trước ngày bầu cử:
1. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện dự kiến cơ cấu, thành phần, số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở cấp mình và các đơn vị hành chính cấp dưới.
2. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã dự kiến cơ cấu, thành phần, số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước và thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố ở cấp mình.
Điều 12 (Điều 10 sửa đổi, bổ sung)
Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được bầu theo đơn vị bầu cử. Mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu không quá năm đại biểu.
Điều 13 (Điều 11 giữ nguyên)
Số đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, danh sách các đơn vị và số đại biểu của mỗi đơn vị do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ấn định và phải được Chính phủ phê chuẩn.
Số đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở các đơn vị hành chính khác, danh sách các đơn vị và số đại biểu của mỗi đơn vị do Ủy ban nhân dân cùng cấp ấn định và phải được Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn.
Điều 14 (Điều 12 giữ nguyên)
Danh sách các đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp nào do Ủy ban nhân dân cấp ấy gửi đến Hội đồng bầu cử cùng cấp. Chậm nhất là năm mươi ngày trước ngày bầu cử, Hội đồng bầu cử công bố danh sách các đơn vị bầu cử.
Điều 15 (Điều 13 sửa đổi, bổ sung)
Mỗi đơn vị bầu cử chia thành nhiều khu vực bỏ phiếu. Mỗi khu vực bỏ phiếu có từ ba trăm đến bốn nghìn cử tri.
Ở miền núi, hải đảo và những nơi dân cư không tập trung, dù chưa tới ba trăm cử tri cũng có thể thành lập một khu vực bỏ phiếu.
Bệnh viện, nhà an dưỡng, nhà hộ sinh, nhà nuôi người tàn tật có từ năm mươi cử tri trở lên có thể thành lập khu vực bỏ phiếu riêng.
Việc chia khu vực bỏ phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ấn định và phải được Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn.
Đơn vị vũ trang nhân dân thành lập khu vực bỏ phiếu riêng.
>>> Chương III - Các tổ chức phụ trách bầu cử & Chương IV - Danh sách cử tri
>>> Chương V - Ứng cử và hiệp thương, giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân & Chương VI - Trình tự bầu cử
>>> Chương VII - Kết quả bầu cử & Chương VIII - Việc bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân
>>> Chương IX - Xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về bầu cử & Chương X - Điều khoản thi hành