Chương III - Các tổ chức phụ trách bầu cử
Điều 16 (Điều 14 giữ nguyên)
Các tổ chức phụ trách bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân gồm có:
- Hội đồng bầu cử;
- Ban bầu cử;
- Tổ bầu cử.
Điều 17 (Điều 15 sửa đổi, bổ sung)
1. Chậm nhất là chín mươi ngày trước ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập Hội đồng bầu cử gồm đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Hội đồng bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp tỉnh có từ mười lăm đến hai mươi mốt người.
Hội đồng bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp huyện có từ mười một đến mười lăm người.
Hội đồng bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp xã có từ chín đến mười một người.
Hội đồng bầu cử bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký.
Danh sách Hội đồng bầu cử tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải báo cáo lên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Danh sách Hội đồng bầu cử cấp huyện và cấp xã phải báo cáo lên Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp.
2. Hội đồng bầu cử có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a. Chỉ đạo việc tổ chức bầu cử ở địa phương, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành các quy định của pháp luật về bầu cử;
b. Nhận và xem xét hồ sơ của những người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở địa phương giới thiệu ứng cử và những người tự ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân; gửi danh sách trích ngang và tiểu sử tóm tắt của những người tự ứng cử đến Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
c. Xét và giải quyết những khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử của các Ban bầu cử, Tổ bầu cử;
d. Công bố số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị và số đại biểu được bầu của mỗi đơn vị bầu cử ở địa phương mình;
e. Nhận hồ sơ và công bố danh sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân theo từng đơn vị bầu cử; xét và giải quyết những khiếu nại về việc lập danh sách đó;
g. Nhận tài liệu, phiếu bầu của Ủy ban nhân dân cùng cấp và phân phối cho các Ban bầu cử chậm nhất là hai mươi lăm ngày trước ngày bầu cử;
h. Nhận và kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử do các Ban bầu cử gửi đến, làm biên bản tổng kết cuộc bầu cử ở địa phương;
i. Chỉ đạo việc bầu cử thêm, bầu cử lại theo quy định tại các điều 63, 64, 65 và 66 của Luật này;
k. Công bố kết quả bầu cử;
l. Trình Hội đồng nhân dân biên bản tổng kết cuộc bầu cử và chuyển giao các hồ sơ, tài liệu về cuộc bầu cử theo quy định tại Điều 67 của Luật này.
3. Hội đồng bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều này còn có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a. Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong cuộc bầu cử ở địa phương;
b. Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử ở địa phương.
Điều 18 (Điều 16 Sửa đổi, bổ sung)
Chậm nhất là bốn mươi lăm ngày trước ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử một Ban bầu cử.
Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp tỉnh có từ mười một đến mười ba người;
Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp huyện có từ chín đến mười một người;
Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp xã có từ bảy đến chín người.
Thành phần Ban bầu cử gồm đại diện các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Ở cấp xã thành phần Ban bầu cử có thêm đại diện tập thể cử tri ở địa phương.
Ban bầu cử bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Thư ký.
Ban bầu cử có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1- Kiểm tra, đôn đốc việc thi hành các quy định của pháp luật về bầu cử của các Tổ bầu cử trong đơn vị bầu cử;
2- Kiểm tra, đôn đốc việc lập, niêm yết danh sách cử tri và việc niêm yết danh sách những người ứng cử ở các Tổ bầu cử trong đơn vị bầu cử;
3- Kiểm tra, đôn đốc việc bố trí các phòng bỏ phiếu và công việc bầu cử ở các phòng bỏ phiếu;
4- Nhận tài liệu và phiếu bầu của Hội đồng bầu cử; phân phối tài liệu và phiếu bầu cho các Tổ bầu cử chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày bầu cử;
5- Xét và giải quyết các khiếu nại về công tác bầu cử và những khiếu nại, tố cáo về bầu cử do các Tổ bầu cử chuyển đến;
6- Nhận, tổng hợp và kiểm tra biên bản kiểm phiếu do các Tổ bầu cử gửi đến, làm biên bản xác định kết quả bầu cử ở đơn vị bầu cử;
7- Chuyển giao biên bản xác định kết quả bầu cử và hồ sơ, tài liệu về bầu cử theo quy định tại Điều 61 của Luật này.
8- Tổ chức việc bầu cử thêm, bầu cử lại theo quyết định của Hội đồng bầu cử.
Điều 19 (Điều 17 sửa đổi, bổ sung)
Chậm nhất là ba mươi lăm ngày trước ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử từ năm đến chín người gồm đại diện tổ chức xã hội và tập thể cử tri ở địa phương.
Trong trường hợp đơn vị bầu cử chỉ có một khu vực bỏ phiếu thì Ban bầu cử kiêm nhiệm vụ của Tổ bầu cử.
Các đơn vị vũ trang nhân dân thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử.
Tổ bầu cử bầu Tổ trưởng, Tổ phó và Thư ký.
Tổ bầu cử có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1- Phụ trách công tác bầu cử trong khu vực bỏ phiếu;
2- Bố trí phòng bỏ phiếu, chuẩn bị hòm phiếu;
3- Nhận tài liệu về bầu cử của Ban bầu cử và phát phiếu bầu có đóng dấu của Tổ bầu cử cho cử tri;
4- Thường xuyên thông báo cho cử tri biết ngày bầu cử, nơi bỏ phiếu, thời gian bỏ phiếu trong thời hạn mười ngày trước ngày bầu cử;
5- Bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh nội quy của phòng bỏ phiếu;
6- Xét và giải quyết những khiếu nại về công tác bầu cử trong khu vực bỏ phiếu;
7- Kiểm phiếu và làm biên bản kiểm phiếu;
8- Chuyển giao biên bản kiểm phiếu, phiếu bầu và các tài liệu khác về bầu cử theo quy định tại Điều 60 của Luật này.
Điều 20 (Điều 18 giữ nguyên)
Các tổ chức phụ trách bầu cử và các thành viên của các tổ chức này không được vận động cho những người ứng cử.
Điều 21 (Điều 19 giữ nguyên)
Các tổ chức phụ trách bầu cử làm việc theo chế độ tập thể; các cuộc họp được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham dự. Các quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
Điều 22 (Điều 20 giữ nguyên)
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân cử cán bộ, nhân viên của mình tham gia vào công tác bầu cử theo yêu cầu của Hội đồng bầu cử, Ban bầu cử, Tổ bầu cử và trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tạo điều kiện thuận lợi giúp các tổ chức phụ trách bầu cử thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này.
Điều 23 (Điều 21 giữ nguyên)
Hội đồng bầu cử hết nhiệm vụ sau khi đã trình biên bản tổng kết cuộc bầu cử và hồ sơ, tài liệu về bầu cử tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới.
Các Ban bầu cử, Tổ bầu cử hết nhiệm vụ sau khi Hội đồng bầu cử công bố kết quả bầu cử.
Chương IV - Danh sách cử tri
Điều 24 (Điều 22 sửa đổi, bổ sung)
Trong thời gian lập danh sách cử tri, những công dân có quyền bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân đều được ghi tên vào danh sách cử tri nơi mình cư trú.
Mỗi cử tri chỉ được ghi tên vào một danh sách cử tri.
Trong thời gian lập danh sách cử tri, những người thay đổi nơi cư trú trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp huyện được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; thay đổi nơi cư trú trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp tỉnh được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Cử tri là sinh viên, học sinh, học viên ở các trường chuyên nghiệp, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp và các đơn vị vũ trang nhân dân được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện ở nơi tạm trú hoặc đóng quân.
Điều 25 (Điều 23 giữ nguyên)
Danh sách cử tri do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập theo khu vực bỏ phiếu.
Danh sách cử tri trong các đơn vị vũ trang nhân dân do Ban chỉ huy đơn vị lập theo khu vực bỏ phiếu; quân nhân có hộ khẩu thường trú ở địa phương thì được ghi tên vào danh sách cử tri nơi mình cư trú.
Điều 26 (Mới)
1. Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người đang phải chấp hành hình phạt tù, người đang bị tạm giam và người mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử tri.
2. Người thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu hai mươi bốn giờ mà được khôi phục lại quyền bầu cử, được trả tự do hoặc được cơ quan có thẩm quyền xác nhận không còn trong tình trạng mất năng lực hành vi dân sự thì được bổ sung vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri.
3. Người đã có tên trong danh sách cử tri mà đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị Tòa án tước quyền bầu cử, phải chấp hành hình phạt tù, bị bắt tạm giam hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xóa tên người đó trong danh sách cử tri và thu hồi thẻ cử tri.
Điều 27 (Điều 24 sửa đổi, bổ sung)
Chậm nhất là ba mươi lăm ngày trước ngày bầu cử, cơ quan lập danh sách cử tri niêm yết danh sách đó tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và tại những nơi công cộng của khu vực bỏ phiếu, đồng thời thông báo rộng rãi danh sách cử tri và việc niêm yết để nhân dân kiểm tra.
Điều 28 (Điều 25 sửa đổi, bổ sung)
Khi kiểm tra danh sách cử tri nếu thấy có sai sót thì trong thời hạn hai mươi lăm ngày kể từ ngày niêm yết, mọi người có quyền khiếu nại bằng miệng hoặc bằng văn bản với cơ quan lập danh sách cử tri. Cơ quan lập danh sách cử tri phải ghi vào sổ những khiếu nại đó. Trong thời hạn năm ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, cơ quan lập danh sách cử tri phải giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết kết quả giải quyết.
Nếu người khiếu nại không đồng ý về cách giải quyết đó thì có quyền khiếu nại lên Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Trong thời hạn năm ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Tòa án nhân dân phải giải quyết xong. Quyết định của Tòa án nhân dân là quyết định cuối cùng.
Điều 29 (Điều 26 giữ nguyên)
Từ khi niêm yết danh sách cử tri cho đến ngày bầu cử, nếu cử tri nào thay đổi nơi cư trú thì có quyền xin giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đang cư trú để được ghi tên vào danh sách cử tri và tham gia bỏ phiếu ở nơi cư trú mới. Khi cấp giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân phải ghi ngay vào danh sách cử tri bên cạnh tên người đó: "Đi bỏ phiếu nơi khác".