GMT là ký hiệu của giờ chuẩn quốc tế.
Chủ nhật, 18/3
ĐẢO CHATAM - chỉnh lên một tiếng thành GMT +12 ¾ (Giờ cũ là GMT+11 ¾)
NEW ZEALAND - chỉnh xuống một tiếng thành GMT +12 (Giờ cũ là GMT+13)
Thứ sáu, 24/3
GREENLAND - chỉnh xuống một tiếng thành GMT -2.
Thứ bảy, 25/3
ALBANIA - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
ANDORRA - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
ARMENIA - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
AUSTRALIA - Đồng hồ được chỉnh lui lại một tiếng thành GMT+10 tại CANBERRA, NEW SOUTH WALES, TASMANIA và VICTORIA. Khu vực phía bắc vẫn giữ nguyên +9-1/2 GMT, QUEENSLAND là +10 GMT và TÂY AUSTRALIA vẫn là +8 GMT. Các khu vực còn lại là Đảo LORD HOWE chuyển thành GMT +10 1/2 và NAM AUSTRALIA đổi thành GMT +9 1/2.
ÁO - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
AZERBAIJAN - chỉnh lên một tiếng thành GMT+5
ĐẢO BALAERIC - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
BELARUS - chỉnh lên một tiếng thành GMT+3
BỈ - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
BOSNIA - HERCEGOVINA - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
BULGARIA - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
ĐẢO CANARY - chỉnh lên một tiếng thành GMT+1
CEUTA - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
CROATIA - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
ĐẢO SIP - chỉnh lên một tiếng thành GMT+3
CỘNG HOÀ CZECH - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
ĐAN MẠCH - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
ĐẢO FAROE - chỉnh lên một tiếng thành GMT+1
PHẦN LAN - chỉnh lên một tiếng thành GMT+3
PHÁP - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
ĐỨC- chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
GIBRALTAR - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
HY LẠP - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
HUNGARY - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
IRELAND - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
ITALIA - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
KAZAKHSTAN- chỉnh lên một tiếng thành GMT+7 quanh khu vực ALMATY ở phía đông, nhưng đổi thành GMT+6 và GMT+5 tại khu vực miền trung và tây.
KYRGYSTAN - chỉnh lên một tiếng thành GMT+6
LIBĂNG - chỉnh lên một tiếng thành GMT+3
LIECHTENSTEIN - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
LUXEMBOURGH - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
MACEDONIA - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
MADEIRA - chỉnh lên một tiếng thành GMT+1
MALTA - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
MELILLA - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
MOLDOVA - chỉnh lên một tiếng thành GMT+3
MONACO - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
HÀ LAN - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
NA UY - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
BA LAN - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
BỒ ĐÀO NHA - chỉnh lên một tiếng thành GMT+1
ROMANIA - chỉnh lên một tiếng thành GMT+3
NGA - chỉnh lên một tiếng thành GMT+4 tại khu vực thuộc châu Âu, bao gồm cả MATXCOVA và St. PETERSBURG. KALININGRAD tại phía tây chuyển thành GMT+3, còn đa phần khu vực phía đông của Nga tăng lên một giờ, nằm ở khoảng GMT+5 đến GMT+13.
SAN MARINO - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
SLOVAKIA - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
SLOVENIA - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
TÂY BAN NHA - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
THUỴ ĐIỂN - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
THUỴ SĨ - chỉnh lên một tiếng thành GMT+2
THỔ NHĨ KỲ - chỉnh lên một tiếng thành GMT+3
UKRAINA - chỉnh lên một tiếng thành GMT+3
VƯƠNG QUỐC ANH - chỉnh lên một tiếng thành GMT+1
LIÊN BANG NAM TƯ - chỉnh lên một tiếng thành GMT +2
Thứ sáu, 30/3
DẢI GAZA - chỉnh lên một tiếng thành GMT +3
JORDAN - chỉnh lên một tiếng thành GMT +3
Chủ nhật, 1/4
BAHAMAS - chỉnh lên một tiếng thành GMT-4
BERMUDA - chỉnh lên một tiếng thành GMT-3
CANADA - Đa số các vùng tại CANADA chỉnh giờ lên một tiếng. NEWFOUNDLAND và một phần của LABRADOR quay lại múi giờ GMT-2-1/2. NEW BRUNSWICK, NOVA SCOTIA, ĐẢO HOÀNG TỬ EDWARD và một phần khác của LABRADOR chỉnh về múi giờ GMT-3. Đa phần ONTARIO và QUEBEC chỉnh lại múi giờ GMT-5 hours, tron khi đó miền đông QUEBEC vẫn giữ nguyên ở mốc GMT-4 và tây ONTARIO ở GMT-4. MANITOBA và một phần của Lãnh thổ Tây bắc chỉnh thành GMT-5. Saskatchewan vẫn giữ nguyên GMT-6. ALBERTA và khu vực khác của Lãnh thổ Tây bắc quay trở lại GMT-6. Tất cả khu vực thuộc YUKON, phần còn lại của Lãnh thổ Tây bắc và gần như toàn bộ BRISTISH COLUMBIA quay trở lại GMT-7.
CUBA - chỉnh lên một tiếng thành GMT-4.
CỘNG HOÀ DOMINICA - chỉnh lên một tiếng thành GMT-4.
IRAQ - chỉnh lên một tiếng thành GMT+4
MEXICO - BAJA CALIFORNIA NORTE chỉnh xuống thành GMT-7. (Các khu vực còn lại ở MEXICO sẽ đổi giờ vào ngày 5/5).
SYRIA - chỉnh lên một tiếng thành GMT+3
ĐẢO TURKS & CAICOS - chỉnh lên một tiếng thành GMT-4
MỸ - chỉnh lên một tiếng thành GMT-4 tại khu vực phía đông, khu vực trung tâm thành GMT-5, khu vực miền núi thành GMT-6, khu vực THÁI BÌNH DƯƠNG thành GMT-7, ALASKA GMT-8 và ĐẢO ALEUTIAN GMT-9. HAWAII vẫn giữ nguyên GMT-10.
Chủ nhật, 8/4
NAMIBIA - chỉnh xuống một tiếng thành GMT +1
Thứ hai, 9/4
ISRAEL - chỉnh lên một tiếng thành GMT +3
Chủ nhật, 22/4
ĐẢO FALKLAND - chỉnh xuống một tiếng thành GMT -4
Thứ sáu, 27/4
AI CẬP - chỉnh lên một tiếng thành GMT +3
Thứ bảy, 5/5
MEXICO - chỉnh lên một tiếng từ GMT -6 thành GMT -5, ngoại trừ bang BAJA CALIFORNIA DEL SUR vẫn giữ nguyên ở múi giờ GMT -7. Bang BAJA CALIFORNIA DEL NORTEC chỉnh lên một tiếng vào ngày 1/4, từ múi giờ GMT -8 lên GMT -7.
CÁC NƯỚC VÀ LÃNH THỔ KHÔNG CÓ THAY ĐỔI GIỜ
CHÂU PHI - Đa số các nước ở TRUNG, ĐÔNG, NAM và TÂY PHI đều không đổi giờ.
AFGHANISTAN - ALGERIA - ANGOLA - ANTARCTICA - ARGENTINA - BAHRAIN - BANGLADESH - BARBADOS - BELIZE - BOLIVIA - BRUNEI - CAMBODIA - CAYMAN ISLANDS - CHINA - COLOMBIA - COMOROS - COSTA RICA - ECUADOR - EL SALVADOR - ESTONIA - GUATEMALA - GUYANA - HAITI - HONDURAS - HONG KONG - ICELAND - ẤN ĐỘ - INDONESIA - JAMAICA - NHẬT BẢN - JORDAN - CÔEOT - KENYA - LÀO - LATVIA - LIBYA - LITHUANIA - MADAGASCAR - MALAYSIA - MALDIVES - MAURITIUS - MÔNG CỔ - MOROCCO - MYANMAR - NEPAL - NICARAGUA - NIGERIA - HÀN QUỐC - OMAN - PAKISTAN - PANAMA - PAPUA NEW GUINEA - PERU - PHILIPPINES - QATAR - TIỂU VƯƠNG QUỐC ARẬP THỐNG NHẤT - SEYCHELLES - SINGAPORE - NAM PHI - CHDCND TRIỀU TIÊN - SRI LANKA - SURINAM – ĐÀI LOAN - TAJIKISTAN - THÁI LAN - TRINIDAD/TOBAGO - TUNISIA - TURKMENISTAN - UAE - UGANDA - URUGUAY - UZBEKISTAN - VENEZUELA - VIỆT NAM - YEMEN - ZAMBIA - ZIMBABWE.
Văn Bình