Không phải ai nghỉ việc cũng được hưởng BHTN. Khoản 1 điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định, người lao động đóng BHTN được hưởng trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp "đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật".
Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật là tự ý chấm dứt hợp đồng mà không tuân thủ quy định về thời hạn báo trước và không thuộc trường hợp được phép đơn phương chấm dứt.
Như vậy, nếu người lao động bị sa thải hoặc tự ý nghỉ việc đúng quy định thì có quyền hưởng BHTN. Nếu tự ý nghỉ việc mà vi phạm quy định về thời hạn báo trước hoặc không thuộc một trong 7 trường hợp dưới đây thì người lao động không được hưởng BHTN.
7 trường hợp người lao động được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng:
- Không được bố trí đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận.
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn.
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc.
- Đủ tuổi nghỉ hưu.
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực, làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng.
Câu 4: Thời hạn nộp hồ sơ xin trợ cấp thất nghiệp sau khi nghỉ việc?