Đến cuối tháng 4, 22 trường đại học ở TP HCM đã công bố phương án tuyển sinh, trong đó dành chỉ tiêu xét thí sinh có chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế. Các trường thường xét kết hợp chứng chỉ với học bạ, điểm thi tốt nghiệp. Một số ít coi đây là tiêu chí ưu tiên hoặc cộng điểm khuyến khích.
Đại học Công thương TP HCM đưa ra yêu cầu về IELTS thấp nhất. Thí sinh đăng ký xét tuyển bằng phương thức dùng chứng chỉ ở hầu hết ngành, chỉ cần đạt IELTS từ 4.0 trở lên. Trường quy đổi mức này thành 10 điểm môn tiếng Anh để cộng điểm xét tuyển. Riêng ngành Ngôn ngữ Anh, yêu cầu tối thiểu là 5.5 IELTS.
Học viện Cán bộ TP HCM cũng ưu tiên xét tuyển thẳng thí sinh có chứng chỉ IELTS 4.0 trở lên khi kết hợp với điểm học bạ 5 học kỳ THPT (trừ kỳ II lớp 12).
Trong khi đó, hai trường khối công an là Đại học An ninh nhân dân và Đại học Cảnh sát nhân dân yêu cầu IELTS cao nhất - tối thiểu 7.5. Những thí sinh này còn cần có học lực ba năm THPT loại giỏi, điểm trung bình môn ngoại ngữ đạt từ 8,5 trở lên.
Hầu hết trường còn lại yêu cầu mức 4.5-6.0 IELTS.
Mức điểm IELTS tối thiểu và phương thức xét tuyển bằng IELTS của các trường đại học ở TP HCM như sau:
TT | Trường | Điểm tối thiểu |
Phương thức xét |
1 | Đại học Luật TP HCM | 5.5 | Kết hợp học bạ. |
2 | Đại học Công nghệ thông tin, Đại học Quốc gia TP HCM | 4.5 | Kết hợp điểm thi tốt nghiệp hoặc học bạ. |
3 | Đại học Công nghiệp TP HCM | 5.5 | Kết hợp học bạ |
4 | Đại học Nông lâm TP HCM | 5.0 | Kết hợp điểm thi tốt nghiệp. |
5 | Đại học Mở TP HCM | 5.0 | Kết hợp học bạ |
6 | Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP HCM | 4.5 | Kết hợp điểm thi tốt nghiệp hoặc học bạ. |
7 | Đại học Công thương TP HCM | 4.0 | Kết hợp điểm thi tốt nghiệp hoặc học bạ. |
8 | Đại học Kinh tế Luật, Đại học Quốc gia TP HCM | 5.0 | Kết hợp học bạ. |
9 | Đại học Ngân hàng TP HCM | 4.5 | Kết hợp học bạ cùng một số tiêu chí như giải học sinh giỏi, kết quả phỏng vấn... |
10 | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia TP HCM | 5.5 | Kết hợp điểm thi tốt nghiệp, cộng điểm ưu tiên. |
11 | Đại học Tôn Đức Thắng | 4.5 | Cộng điểm khuyến khích khi xét học bạ. |
12 | Đại học Kiến trúc TP HCM | 6.0 | Cộng điểm khuyến khích khi xét học bạ. |
13 | Đại học Kinh tế TP HCM | 6.0 | Kết hợp học bạ. |
14 | Đại học Sài Gòn | 4.5 | Kết hợp điểm thi tốt nghiệp. |
15 | Học viện Cán bộ TP HCM | 4.0 | Kết hợp học bạ. |
16 | Đại học Quốc tế, Đại học Quốc gia TP HCM | 5.0 | Kết hợp điểm thi tốt nghiệp hoặc học bạ. |
17 | Đại học An ninh nhân dân | 7.5 | Kết hợp học bạ. |
18 | Đại học Cảnh sát nhân dân | 7.5 | Kết hợp học bạ. |
19 | Đại học Ngoại thương cơ sở 2 | 6.5 | Kết hợp điểm thi tốt nghiệp hoặc học bạ. |
20 | Đại học Giao thông vận tải cơ sở TP HCM | 5.0 | Kết hợp học bạ. |
21 | Đại học FPT | 6.0 | Xét tuyển thẳng. |
22 | Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông cơ sở phía Nam | 5.5 | Kết hợp học bạ. |
Xét kết hợp điểm thi tốt nghiệp THPT hoặc học bạ với chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế được một số trường đưa vào đề án tuyển sinh năm 2017, dần phổ biến hơn kể từ năm 2018. Từ chỗ chỉ có nhóm trường kinh tế, đến năm 2023, khoảng 100 trường, gồm cả trường khối kỹ thuật, công an, y dược sử dụng các chứng chỉ này trong tuyển sinh.
Nhiều chuyên gia cho rằng IELTS và chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế khác đánh giá toàn diện thí sinh ở kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, thay vì chỉ kiểm tra kỹ năng đọc và viết như đề thi tốt nghiệp THPT. Vì vậy, kết quả bài thi khi được xét cùng một số tiêu chí khác, phù hợp để tuyển sinh.
Năm 2023, khoảng một triệu thí sinh thi tốt nghiệp THPT, trong đó hơn 546.000 em vào đại học. Gần 80% thí sinh nhập học trúng tuyển bằng phương thức xét điểm thi tốt nghiệp THPT và học bạ, còn lại bằng phương thức khác.
Với phương thức xét bằng chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế, các trường thường dành dưới 15% chỉ tiêu.