Tại hội thảo Tiếp cận toàn diện trong kiểm soát ung thư vú ngày 27/3, hơn 200 bác sĩ và các chuyên gia đầu ngành về ung thư được cập nhật liệu pháp nhắm trúng đích trong điều trị ung thư vú HER2+.
Theo Viện Nghiên cứu Phòng chống Ung thư - Bệnh viện K, mỗi năm có khoảng 12.000 trường hợp mắc mới căn bệnh ung thư vú. Trong đó 25% số ca được chẩn đoán là ung thư HER2 dương tính. Ung thư vú dương tính với HER2 tiến triển nhanh và phức tạp hơn so với các loại khác. Trong số các phương pháp điều trị bệnh nhân ung thư dương tính với HER2, liệu pháp nhắm trúng đích đòi hỏi sự cá thể hóa trên từng bệnh nhân.
Theo bác sĩ chuyên khoa 2 Diệp Bảo Tuấn, Phó giám đốc Bệnh viện Ung bướu TP HCM, ung thư vú là căn bệnh ung thư rất thường gặp trên thế giới và tại Việt Nam. Ở nữ, nguy cơ mắc ung thư vú trung bình là khoảng 1/8 trong suốt cuộc đời. Điều trị ung thư vú hiện nay đã có những bước tiến lớn về phương pháp như phẫu thuật, xạ trị, hóa chất và kết hợp các phương pháp điều trị khác như liệu pháp nội tiết tố, sinh học (điều trị nhắm trúng đích). Tuy nhiên, yếu tố then chốt vẫn là việc điều trị khi ung thư đang ở giai đoạn sớm. Giai đoạn của bệnh lúc được chẩn đoán càng sớm thì dự hậu của bệnh nhân càng tốt.
Bác sĩ Trần Văn Thuấn, Phó giám đốc Bệnh viện K, Phó chủ tịch kiêm giám đốc Quỹ hỗ trợ bệnh nhân ung thư Ngày mai tươi sáng cho biết việc điều trị ung thư vú mang đến kết quả tốt nhất luôn đòi hỏi sự tiếp cận toàn diện từ việc tầm soát và điều trị. Tầm soát và phát hiện sớm ung thư vú có ý nghĩa rất lớn trong điều trị. Nếu được phát hiện ở giai đoạn đầu có thể chữa khỏi bệnh tới hơn 80%. Ở giai đoạn 2 tỷ lệ này sẽ là 60%. Sang giai đoạn 3 khả năng khỏi hẳn thấp và đến giai đoạn 4 thì thường việc điều trị chỉ để kéo dài cuộc sống, giảm bớt các triệu chứng đau đớn.
Bác sĩ Trần Nguyên Hà, Trưởng Khoa Nội 4 Bệnh viện Ung bướu TP HCM cho biết những yếu tố nguy cơ liên quan trực tiếp đến nguy cơ phát triển ung thư vú bao gồm có kinh sớm, mãn kinh trễ, mang thai lần đầu tiên đủ tháng trễ, dùng thuốc ngừa thai... Nguy cơ ung thư vú tăng trong suốt cuộc đời của hầu hết phụ nữ. Sau mãn kinh, những yếu tố quan trọng gây ra ung thư vú là estrogen và progesteron giảm.
Khoảng 25% ung thư vú liên quan đến các yếu tố gia đình, di truyền. Béo phì làm tăng nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ mãn kinh, tăng tỷ lệ tái phát cũng như giảm thời gian sống còn của bệnh nhân. Ung thư vú thường không có triệu chứng, nhưng đôi khi người phụ nữ có thể tự nhận thấy có vấn đề bất thường ở vú. Các dấu hiệu và triệu chứng để được nhận thấy gồm:
- Một cục không đau ở vú.
- Thay đổi kích thước hoặc hình dạng vú.
- Sưng ở vùng nách.
- Núm vú thay đổi hình dạng hoặc tiết dịch.
- Đau ngực cũng có thể là một triệu chứng của bệnh ung thư, nhưng điều này không phải là phổ biến.
Triệu chứng nghi ngờ ung thư vú là da vú dày lên hoặc lồi lõm hay lún. Đau hoặc ngứa ở vú hoặc chảy dịch ở núm vú. Đỏ da ở vú. Vú sưng to lên hoặc phì đại. Nổi hạch nách hoặc vùng cổ. Triệu chứng thường gặp là một hạt cứng không đau.
Lê Phương