Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi BS.CK2 Nguyễn Minh Tiến, Phó giám đốc Bệnh viện Nhi Đồng Thành phố (TP HCM).
Nguồn gốc
- Viêm não Nhật Bản do một loại virus viêm não Nhật Bản (JEV) thuộc nhóm B gây ra.
- Bệnh được phát hiện lần đầu tiên ở Nhật Bản. Các nhà khoa học nước này đã phân lập được virus nên đặt tên là viêm não Nhật Bản.
Nguyên nhân gây bệnh
- Virus viêm não Nhật Bản thuộc nhóm Arbovirus, họ Togaviridae, giống Flavivirus, lây truyền qua trung gian truyền bệnh là muỗi Culex.
- Loại virus này thuộc họ flavivirus có liên quan đến bệnh sốt xuất huyết, sốt vàng da và nhiễm virus West Nile, lây lan qua đường muỗi đốt.
- Ở nước ta, loài muỗi này có nhiều ở miền Bắc, xuất hiện nhiều vào những tháng mùa nóng, ban ngày sống trong các bụi cây ngoài vườn, đêm bay vào nhà hút máu gia súc và đốt người, thường vào thời điểm từ 18 đến 22h. Muỗi thích đẻ trứng trong ruộng lúa, mương.
- Bệnh lưu hành ở hầu hết địa phương, thường gây dịch vào các tháng 5, 6, 7.
Ai có thể mắc bệnh?
- Mọi người, mọi lứa tuổi nếu chưa có miễn dịch với virus viêm não Nhật Bản đều có thể mắc bệnh.
- Trên thế giới, tại những vùng viêm não Nhật Bản lưu hành, bệnh thường gặp ở trẻ dưới 15 tuổi. Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là nhóm trẻ 2-8 tuổi.
- Người lớn có nguy cơ bị lây nhiễm nếu chưa từng được tiêm ngừa, thường đi du lịch, hợp tác lao động hoặc công tác vào vùng bệnh viêm não Nhật Bản đang lưu hành.
Đường lây
- Loài động vật mang mầm bệnh viêm não Nhật Bản thường là gia súc như lợn, trâu bò, ngựa... và chim hoang dã.
- Bệnh lây theo đường máu, do muỗi đốt hút máu động vật nhiễm virus rồi đốt người. Virus được truyền qua vết đốt của muỗi cái, từ tuyến nước bọt có chứa virus.
- Bệnh không lây trực tiếp từ người sang người. Ăn uống chung, dùng chung đồ dùng hoặc tiếp xúc gần gũi với người bệnh cũng không làm lây nhiễm bệnh.
Triệu chứng
- Giai đoạn khởi phát:
+ Sốt: triệu chứng phổ biến, xảy ra đột ngột, sốt liên tục 39-40 độ C nhưng cũng có khi sốt không cao.
+ Nhức đầu, quấy khóc, kích thích, kém linh hoạt.
+ Buồn nôn, nôn.
- Giai đoạn toàn phát:
Sau giai đoạn khởi phát, các biểu hiện thần kinh sẽ nhanh chóng xuất hiện:
+ Rối loạn tri giác từ nhẹ đến nặng như ngủ gà, li bì, lơ mơ đến hôn mê.
+ Thường có co giật.
+ Có thể có các dấu hiệu thần kinh khác: dấu hiệu màng não, các dấu hiệu thần kinh khu trú (liệt nửa người hoặc tứ chi), tăng hoặc giảm trương lực cơ...
+ Có thể có suy hô hấp, sốc.
Các thể lâm sàng
- Thể nhẹ: rối loạn tri giác mức độ nhẹ và phục hồi nhanh chóng.
- Thể cấp tính: diễn biến cấp với các biểu hiện lâm sàng nặng, điển hình.
- Thể tối cấp: Sốt cao liên tục, co giật, hôn mê sâu, suy hô hấp, trụy mạch và dẫn đến tử vong nhanh.
Điều trị
- Hiện chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu đối với bệnh viêm não do virus. Hiện đã có thuốc kháng virus nhưng thuốc chỉ có tác dụng với một số loại virus chứ không phải tất cả.
- Chủ yếu điều trị triệu chứng ở người bệnh, phối hợp hỗ trợ và nâng đỡ giúp nâng cao thể trạng và sức khỏe.
- Trẻ nhỏ cần được điều trị tại những bệnh viện chuyên khoa có đủ phương tiện theo dõi và can thiệp kịp thời những biến chứng nguy hiểm, giúp khỏi nguy kịch và giảm đến mức thấp nhất di chứng nặng nề có thể xảy ra sau khi khỏi bệnh.
Nguy cơ biến chứng, tử vong
- Bệnh nếu không phát hiện sớm và chữa trị kịp thời khả năng dẫn đến tử vong. Tỷ lệ tử vong của bệnh nhân chiếm khoảng 30%.
- Nếu may mắn giữ được tính mạng thì cũng khoảng 1/3 mang nhiều di chứng nặng nề về thần kinh như liệt, chậm phát triển tâm thần, co giật, động kinh.
- Một số trường hợp có thể bị mất khả năng ngôn ngữ hoặc không nói được, mất trí nhớ, cử động bất thường ngoài ý muốn như run rẩy, uốn éo, gồng cứng người...
Phòng ngừa
- Thực hiện tốt vệ sinh môi trường, giữ gìn nhà ở, chuồng gia súc sạch sẽ để hạn chế nơi trú đậu của muỗi.
- Nên dời chuồng gia súc xa nhà, xa nơi sinh hoạt của trẻ em, loại bỏ các ổ bọ gậy.
- Ngủ mùng để tránh muỗi đốt, thường xuyên sử dụng các biện pháp chống và diệt muỗi trong các hộ gia đình, không cho trẻ em chơi gần chuồng gia súc đề phòng muỗi đốt.
- Tiêm vaccine viêm não Nhật Bản đầy đủ và đúng lịch.
+ Tiêm dưới da.
+ Liều lượng: 0,5 ml cho trẻ dưới 5 tuổi; 1 ml cho trẻ trên 5 tuổi.
+ Lịch tiêm 3 liều cơ bản: Mũi thứ hai tiêm sau mũi thứ nhất 7 ngày. Mũi thứ 3 tiêm sau mũi thứ hai một năm.
+ Tiêm nhắc lại sau 3-4 năm.
Mỹ Ý