1. Nối câu có mệnh đề quan hệ:
Bước 1: Tìm danh từ/trạng từ ở câu đầu tiên và đại từ/tân ngữ/danh từ ám chỉ cho danh từ/ trạng từ đó ở câu thứ hai.
Bước 2: Chọn đại từ hoặc trạng từ quan hệ phù hợp với danh từ/trạng từ đó.
Bước 3: Thay thế như sau: Đại từ/trạng từ quan hệ thay thế cho danh từ/trạng từ nào thì đứng ngay sau danh từ/trạng từ đó kèm theo mệnh đề của nó (ở câu thứ hai).
Ví dụ: (1) The teacher is in the classroom. (2) He is wearing a blue shirt (Thầy giáo đang ở trong lớp học. Thầy đang mặc chiếc áo sơ mi màu xanh).
=> The teacher who is wearing a blue shirt is in the class (Thầy giáo, người đang mặc chiếc áo sơ mi màu xanh, đang ở trong lớp học).
B1: "He" ở câu (2) ám chỉ "The teacher" ở câu (1).
B2: "He" là chủ ngữ chỉ người nên ta chọn "who".
B3: Đặt "who" sau "The teacher" cùng mệnh đề chứa who bắt đầu từ dấu chấm (câu2), sau đó viết nốt phần còn lại của câu 1 ở phía cuối câu.
Ví dụ: (1) That is the house. We used to live in that house (2) (Đó là ngôi nhà. Chúng tôi từng sống trong ngôi nhà ấy).
=> That is the house where we used to live (Đấy là ngôi nhà nơi chúng tôi đã từng ở).
B1: "in that house" ở câu (2) ám chỉ "the house" ở câu (1).
B2: "in that house" là trạng ngữ chỉ nơi chốn nên ta chọn "where".
B3: Đặt "where" sau "the house" cùng mệnh đề chứa where bắt đầu từ dấu chấm (câu 2), sau đó viết nốt phần còn lại của câu 1 ở phía cuối câu.
2. Trường hợp chủ ngữ của câu (1) và câu (2) cùng là một thì đại từ quan hệ đứng sau chủ ngữ của hành động xảy ra trước:
S1 + V1... S1 + V2 .....
=> S1 đại từ quan hệ V1....V2.....
Ví dụ: (1) The waitress served our table yesterday. (2) She is very impolite (Nữ nhân viên phục vụ bàn chúng tôi hôm qua. Cô ấy rất mất lịch sự).
=> The waitress who served our table yesterday is very impolite (Nữ nhân viên người phục vụ bàn chúng tôi hôm qua rất mất lịch sự).
B1: "She" (2) ám chỉ "The waitress" (1).
B2: "She" là chủ ngữ nên ta chọn "who".
B3: Đặt "who" sau "The waitress" và bỏ "she" ở câu (2).
3. Mệnh đề quan hệ chứa "whose":
Bước 1: Tìm danh từ ở câu đầu tiên và tính từ sở hữu + danh từ ám chỉ đó ở câu thứ hai.
Bước 2: Thay "whose" vào từ sở hữu đứng trước danh từ ở câu số 2.
Bước 3: Whose + danh từ thay thế cho từ nào thì đứng ngay sau danh từ đó kèm theo mệnh đề của nó (ở câu thứ hai).
Ví dụ: My brother loves (1) the girl. (2) Her father is our former teacher (Anh trai tôi yêu cô gái đó. Bố cô ấy là giáo viên chủ nhiệm của tôi).
=> My brother loves the girl whose father is our former teacher (Anh trai tôi yêu cô gái mà bố cô ấy là giáo viên chủ nhiệm của tôi).
B1: "Her" ở câu (2) ám chỉ "the girl" ở câu (1).
B2: "Her" là tính từ sở hữu nên ta chọn "whose".
B3: Đặt "whose" sau "the girl" cùng mệnh đề chứa whose bắt đầu từ dấu chấm chấm (câu 2).
Bài tập: Nối các câu sau sử dụng đại từ quan hệ phù hợp
1. He worked for a company. It produces gloves.
2. She called a doctor. The doctor lived nearby.
3. My brother is an officer. His car is new.
4. Linh likes going to the valley. We often go there on holidays.
5. We broke a car. It belonged to my uncle.
6. The old man and his cows are on the meadow. They are unoccupied.
7. The students were awarded the prize. Their reports are very valuable.
8. I don’t know the reason. The reason he left me alone.
9. The man was arrested last week. He is now release.
10. The professor works in my school. She is from India.
Đinh Thị Thái Hà