Căn cứ khoản 27 điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP, hành vi không báo cáo về việc dự kiến giao dịch bị xử phạt theo giá trị chứng khoán giao dịch thực tế tính theo mệnh giá (đối với cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ) hoặc theo giá phát hành gần nhất (đối với chứng quyền có bảo đảm) hoặc giá trị chuyển nhượng (đối với quyền mua cổ phiếu, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, quyền mua chứng chỉ quỹ) như sau:
- Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng nếu giao dịch có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng.
- Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng nếu giao dịch có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 400 triệu đồng.
- Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng nếu giao dịch có giá trị từ 400 triệu đồng đến dưới 600 triệu đồng.
- Phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 60 triệu đồng nếu giao dịch có giá trị từ 600 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng.
- Phạt tiền từ 60 triệu đồng đến 100 triệu đồng nếu giao dịch có giá trị từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng.
- Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 150 triệu đồng nếu giao dịch có giá trị từ 3 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng.
- Phạt tiền từ 150 triệu đồng đến 250 triệu đồng nếu giao dịch có giá trị từ 5 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng.
- Phạt tiền 3% đến 5% giá trị chứng khoán giao dịch thực tế nếu giao dịch có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên, nhưng mức phạt tối đa là 3 tỷ đồng. Đồng thời, đình chỉ hoạt động giao dịch chứng khoán có thời hạn từ 3 tháng đến 5 tháng.
Căn cứ khoản 4 điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP, mức phạt tiền nêu trên áp dụng với tổ chức vi phạm, trường hợp cá nhân vi phạm sẽ bị phạt bằng ½ so với tổ chức.
Câu 4. Trường hợp "báo cáo không đúng thời hạn" về kết quả thực hiện giao dịch chứng khoán sẽ không bị phạt tiền. Đúng hay sai?