Thống kê được Bộ Giáo dục Anh nghiên cứu trong gần 10 năm với 2.385 ngành của các đại học trên cả nước, công bố tháng 8/2019. Bộ tập trung nghiên cứu số lượng sinh viên tốt nghiệp năm học 2010 - 2011 tại Anh và thu nhập trung bình năm của những người này sau 5 năm đi làm, tức năm 2016.
Đại học Oxford thống trị bảng xếp hạng với bốn ngành trong top 10, chiếm giữ ba vị trí đầu tiên.
STT |
Ngành |
Trường |
Mức lương một năm (Đơn vị: bảng Anh) |
Số lượng sinh viên tốt nghiệp năm 2010 - 2011 |
1 |
Kinh doanh | Đại học Oxford |
74.100 |
35 |
2 |
Điện toán | Đại học Oxford |
67.900 |
15 |
3 |
Luật | Đại học Oxford |
67.200 |
180 |
4 |
Kinh tế | Đại học Cambridge |
65.500 |
140 |
5 |
Kinh tế | Đại học London |
60.000 |
155 |
6 |
Toán học | Đại học Imperial |
59.200 |
90 |
7 |
Luật | Đại học Cambridge |
58.200 |
170 |
8 |
Điện toán | Đại học Imperial |
56.900 |
75 |
9 |
Kinh doanh | Đại học Bath |
55.000 |
170 |
10 |
Toán học | Đại học Oxford |
54.700 |
160 |
Ngành Kinh doanh của Đại học Oxford giữ vị trí đầu bảng với 35 sinh viên tốt nghiệp và thu nhập trung bình năm là 74.100 bảng Anh. Cùng ngành, Đại học Bath góp mặt trong bảng xếp hạng tại vị trí thứ 8 với mức lương trung bình của 170 sinh viên là 55.000 bảng.
Ngành Điện toán (Computing) của Đại học Oxford và Imperial lần lượt xếp thứ 2 và thứ 8, mức lương dao động 56.900 - 67.900 bảng Anh.
Hai đại diện của ngành Luật trong top 10 là Đại học Oxford và Đại học Cambridge giữ vị trí thứ 3 và thứ 7. 350 sinh viên ra trường sau 5 năm tại ngành này có thể kiếm từ 58.200 đển 67.200 bảng Anh một năm.
Vị trí thứ 4 và 5 trong bảng xếp hạng là ngành Kinh tế của Đại học Cambridge và Đại học London. Mức lương một năm của sinh viên tốt nghiệp ngành này từ hai trường lần lượt là 65.500 và 60.000 bảng Anh.
Ngành Toán học góp mặt trong top 10 tại hai vị trí 6 và 10. Lương của sinh viên tốt nghiệp Đại học Imperial tại ngành này là 59.200 bảng một năm, cao hơn gần 5000 bảng so với những sinh viên cùng ngành từ Đại học Oxford.
Thu nhập bình quân của người Anh năm 2016 là gần 43.000 bảng Anh.
Thanh Hằng (Theo Department for Education)