![]() |
Ngoài màu xanh dương, Mio Classico còn có các màu đen, đỏ và xanh lá cây. Ảnh: Yamaha. |
Từ cụm đèn pha tròn nổi lên phía trước cho đến những đường cong hai bên thân xe, Mio Classico khá giống với xe Bianco của Yamaha, vốn là hàng nhập khẩu và từng được ưa chuộng trước đây. So với chiếc Mio ra đời từ năm 2004, mẫu xe mới vẫn giữ nguyên cấu trúc căn bản nhưng gần như toàn bộ các chi tiết bên ngoài được thiết kế lại, từ hệ thống đèn pha, đèn tín hiệu cho đến tấm ốp bảo vệ chân, thân xe, phần đuôi xe và chắn bùn trước sau.
*Click - mạnh vì động cơ |
*Zip 100 - lạ mà quen |
*Thị trường xe tay ga đang nóng |
Mio Classico bớt đáng kể độ ồn nhờ chất liệu hấp thu tiếng ồn hộp đai được gắn thêm trong vỏ hộp, bên cạnh dây đai truyền động V của hộp số vô cấp, đồng thời ống xả cũng được bọc hai lớp giảm thanh. Bộ phận ống xả có khả năng chịu nhiệt cao, chống gỉ nhờ lớp mạ niken và được sơn lớp chống nóng màu đen.
Giảm xóc trước và sau cùng kiểu với Mio hiện tại. Tuy nhiên, đường kính phuộc giảm xóc trước nhỏ hơn 1 mm làm giảm trọng lượng của xe, còn phía sau có vỏ chắn cho ty giảm xóc để chống bụi bẩn. Bánh trước xe trang bị phanh đĩa thuỷ lực, phía sau là phanh đùm với đùm đường kính 130 mm.
Thông số kỹ thuật Yamaha Mio Classico | |
Trọng lượng khô | 91 kg |
Chiều rộng | 675 mm |
Chiều dài tổng | 1.830 mm |
Chiều cao | 1.040 mm |
Chiều cao yên | 745 mm |
Giảm xóc | Trước và sau: Phuộc nhún, giảm chấn dầu, lò xo |
Hệ thống phanh | Trước - Đĩa thuỷ lực Sau - Tang trống, đường kính 130mm |
Kiểu động cơ | 4 kỳ, xi-lanh đơn, 2 van SOHC, làm mát bằng gió |
Dung tích động cơ | 114 cc |
Công suất lớn nhất | 4,8 kw (7,8 mã lực)/ 6.000 vòng/phút |
Mô-men xoắn | 7,50Nm / 6.500 vòng/phút |
Hộp số | Vô cấp CVT |
Dung tích bình xăng | 4,1 lít |
X.O.