![]() |
Học sinh nông thôn có thể được miễn giảm học phí. Ảnh: Tuổi Trẻ |
Theo ông Nhân, nếu tiếp tục duy trì khung học phí hiện hành (ban hành từ năm 1998) thì khó có thể nâng chất lượng giáo dục. Hiện nay, mức trần học phí đại học là 180.000 đồng một tháng. Nếu không tăng chi phí đào tạo và chỉ cộng tốc độ trượt giá từ năm 1998 đến 2010 thì khung học phí cũng đã phải thay đổi.
Việc tăng thu là tất yếu nhưng để đảm bảo tính khả thi, Bộ trưởng cho biết, học phí sẽ thu theo khả năng chi trả của người dân. Như vậy mức đóng học phí là khác nhau nhưng công bằng về khả năng chi trả. "Một hộ dân dành 4-6% thu nhập cho học phí là có thể chịu đựng được. Tuy nhiên, mức 4% thu nhập của người dân Hà Nội sẽ khác người dân ở Cao Bằng".
Theo ông Nhân, mức học phí mới sẽ đảm bảo cho học sinh nghèo được đóng ít, nhưng chất lượng đào tạo không quá chênh lệch với các thành phố. Để thực hiện được chính sách này, nhà nước phải đầu tư ngân sách nhiều hơn cho các vùng khó khăn.
"Trong quá trình chuẩn bị, Ban soạn thảo cũng có tính đến phương án, vùng nông thôn nếu thu nhập thấp thì có thể miễn, giảm học phí bậc THCS. Với các bậc học khác, cho dù học phí tăng thì vẫn đảm bảo gia đình nghèo, đối tượng chính sách có điều kiện đến trường. Phương án cho sinh viên vay tiền đóng học phí cũng đã được tính đến", ông Nhân tiết lộ.
Theo Bộ trưởng GD&ĐT, với bậc THPT, Chính phủ chỉ hướng dẫn mức khung còn mức thu cụ thể giao cho HĐND cấp tỉnh quyết định. Với bậc ĐH, CĐ, nhà nước khống chế mức trần học phí với các trường công lập. Các ĐH, CĐ dân lập, tư thục được tự chủ về học phí theo cơ chế thị trường.
Hiện nay, các trường công lập đang thực hiện mức thu học phí theo Quyết định 70 của Thủ tướng ban hành năm 1998.
Vùng, cấp học, trình độ đào tạo |
Khung học phí hằng tháng hiện hành (đồng/tháng) | |
I |
Đối với giáo dục mầm non và phổ thông |
|
1 |
Ở thành phố, thị xã, khu công nghiệp |
|
|
Mẫu giáo |
15.000 - 80.000 |
|
Trung học cơ sở |
4.000 - 20.000 |
|
Trung học phổ thông |
8.000 - 35.000 |
2 |
Ở nông thôn, đồng bằng, trung du |
|
|
Mẫu giáo |
7.000 - 20.000 |
|
Trung học cơ sở |
3.000 - 10.000 |
|
Trung học phổ thông |
6.000 - 25.000 |
3 |
Ở nông thôn, miền núi thấp |
|
|
Mẫu giáo |
5.000 - 15.000 |
|
Trung học cơ sở |
2.000 - 8.000 |
|
Trung học phổ thông |
4.000 - 15.000 |
II |
Đối với giáo dục nghề nghiệp và đại học |
|
1 |
Dạy nghề |
20.000 - 20.000 |
2 |
Trung học chuyên nghiệp |
15.000 - 100.000 |
3 |
Cao đẳng |
40.000 - 150.000 |
4 |
Đại học |
50.000 - 180.000 |
5 |
Đào tạo thạc sĩ |
75.000 - 200.000 |
6 |
Đào tạo tiến sĩ |
100.000 - 250.000 |
Việt Anh