Cuộc đua tại Imola chứng kiến Vertappen phải vật lộn với lốp xe và tình trạng thiếu năng lượng trong bộ pin dự trữ ở phần cuối. Nhưng trụ cột của Red Bull vẫn về nhất, và có chiến thắng thứ năm qua bảy chặng đã qua để tiếp tục tiến băng băng trên con đường tới chức vô địch F1 năm thứ tư liên tiếp.
Norris khiến chiến thắng này của Verstappen thêm ý nghĩa, khi tay đua trẻ người Anh của McLaren thu hẹp cách biệt với nhà ĐKVĐ chỉ còn 1,3 giây lúc vào ba vòng cuối. Tuy nhiên, ngần đó là không đủ để Norris sử dụng cánh gió DRS tấn công và vượt qua đối thủ ở vòng cuối, và anh đành phải chứng kiến tay đua đàn anh lần thứ ba liên tiếp về nhất trên trường đua Imola.
Những nỗ lực của tay đua người Anh đã làm sôi nổi một chặng đua buồn tẻ. Thay đổi vị trí duy nhất trong top 5 so với thứ tự xuất phát là việc Oscar Piastri (McLaren) vượt chiếc Ferrari SF24 của Carlos Sainz nhờ vào pit sớm hơn đối thủ, sau khi bám sát đối thủ Tây Ban Nha suốt phần đầu cuộc đua.
Với vị trí thứ nhì của Norris và thứ tư của Piastri, McLaren cũng trải qua một chặng đua thành công, dù không như kỳ vọng sau chiến thắng ở Miami cách đây hai tuần và hai buổi đua thử ấn tượng tại Imola. Ngay từ những vòng đầu, Verstappen đã đạt tốc độ rất cao và ổn định, cho thấy không phải ngẫu nhiên mà Red Bull giành pole.
Tay đua người Hà Lan ung dung giữ vững vị trí dẫn đầu, còn Norris phải dè chừng nỗ lực áp sát từ chiếc SF24 của Charles Leclerc xuất phát. Những cải tiến mà Red Bull áp dụng trên chiếc RB20 để giúp Verstappen giành pole tiếp tục phát huy hiệu quả trong cuộc đua chính thức. Tay đua Hà Lan nhanh hơn chiếc MCL38 của Norris khoảng 0,3 giây mỗi vòng đua để dẫn với cách biệt 8 giây ngay trước khi vào thay lốp lần đầu ở vòng 23.
Tuy nhiên, khi cuộc đua tưởng chừng sẽ tiếp tục dễ dàng với Verstappen, anh bất ngờ gặp khó khăn sau khi thay lốp xong và trở lại đường đua. Nhà ĐKVĐ thậm chí còn bị phất cờ cảnh cáo do vượt qua giới hạn đường đua nhiều lần. Càng về cuối, cuộc đua càng tỏ ra hấp dẫn hơn đáng kể khi Red Bull bị suy giảm tốc độ.
Ban đầu, bản thân Norris cũng phải chịu áp lực từ Leclerc - người chỉ cách chiếc MCL38 chưa đến 1 giây và nằm trong phạm vi có thể sử dụng cánh gió DRS lúc cuộc đua còn tầm 20 vòng. McLaren liên tục cảnh báo Norris dè chừng Ferrari phía sau, và tay đua người Anh cũng thừa nhận qua sóng radio rằng, dù anh đã rất cố gắng, chiếc SF24 của Leclerc đang có tốc độ tốt hơn.
Tuy nhiên, chỉ ít phút sau đó, Norris thoát khỏi sự đeo bám của Ferrari để dần thu hẹp khoảng cách và tập trung tấn công vị trí dẫn đầu của Verstappen. Từ 8 giây, khoảng cách chỉ còn 5 giây khi vào 10 vòng cuối. Lúc này, Verstappen bắt đầu phàn nàn về lốp xuống cấp nhanh hơn dự tính.
Norris liên tục thu hẹp khoảng cách ở những vòng còn lại. Nhưng dù bộ pin cạn năng lượng hơn đối thủ, Verstappen vẫn giữ được tốc độ vừa đủ để duy trì khoảng cách với chiếc MCL38 trong phạm vi an toàn ở suốt thời gian còn lại.
Hoàn thành 63 vòng đua tại Imola với thời gian 1 giờ 25 phút 25,252 giây, Verstappen trải qua một chặng đua tưởng chừng dễ dàng nhưng cuối cùng lại rất vất vả. "Trong suốt cuộc đua, tôi đã phải đẩy mọi thứ đến giới hạn", Verstappen than thở. "Chúng tôi rất mạnh khi chạy lốp trung bình, nhưng sang lốp cứng, chúng tôi gặp khó khăn, và mọi thứ càng không thuận lợi khi phải cố gắng căng mình tăng tốc. Lốp lúc này không còn hoạt động tốt nữa".
Norris thì tiếc nuối vì không kịp tấn công đối thủ. Anh kể: "Nếu có thêm một hoặc hai vòng nữa, tôi nghĩ mình sẽ đánh bại được Max. Lúc đầu, tôi đã bị Max bỏ quá xa. Anh ấy rất mạnh ở đầu cuộc đua".
Tuy nhiên, tay đua trẻ người Anh tự tin cho rằng McLaren đang ngang hàng với Ferrari và Red Bull khi chiến đấu cho các vị trí nhất nhì ở mỗi chặng đua. "Vẫn còn khá ngạc nhiên khi nói rằng chúng tôi thất vọng do không giành chiến thắng, nhưng đó là điều chúng tôi nên dần làm quen", Norris nói.
Kết quả Grand Prix Emilia Romagna
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Vị trí xuất phát |
Số lần về pit |
Fastest lap cá nhân |
Thành tích |
Điểm |
1 |
Max Verstappen |
Red Bull |
1 |
1 |
1 phút 20,366 giây |
1 giờ 25 phút 25,252 giây |
25 |
2 |
Lando Norris |
McLaren |
2 |
1 |
1:19,994 |
+0,725 giây |
18 |
3 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
3 |
1 |
1:19,935 |
+7,916 |
15 |
4 |
Oscar Piastri |
McLaren |
5 |
1 |
1:19,907 |
+14,132 |
12 |
5 |
Carlos Sainz Jnr |
Ferrari |
4 |
1 |
1:20,220 |
+22,325 |
10 |
6 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
8 |
1 |
1:20,331 |
+35,104 |
8 |
7 |
George Russell |
Mercedes |
6 |
2 |
1:18,589 |
+47,154 |
7 |
8 |
Sergio Perez |
Red Bull |
11 |
1 |
1:19,686 |
+54,776 |
4 |
9 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
13 |
1 |
1:20,570 |
+79,556 |
2 |
10 |
Yuki Tsunoda |
RB |
7 |
1 |
1:20,936 |
+1 vòng |
1 |
11 |
Nico Hulkenberg |
Haas |
10 |
1 |
1:21,700 |
+1 vòng |
|
12 |
Kevin Magnussen |
Haas |
18 |
1 |
1:21,009 |
+1 vòng |
|
13 |
Daniel Ricciardo |
RB |
9 |
1 |
1:21,569 |
+1 vòng |
|
14 |
Esteban Ocon |
Alpine |
12 |
1 |
1:21,304 |
+1 vòng |
|
15 |
Zhou Guanyu |
Sauber |
17 |
1 |
1:21,016 |
+1 vòng |
|
16 |
Pierre Gasly |
Alpine |
15 |
2 |
1:21,371 |
+1 vòng |
|
17 |
Logan Sargeant |
Williams |
19 |
1 |
1:21,229 |
+1 vòng |
|
18 |
Valtteri Bottas |
Sauber |
16 |
1 |
1:21,455 |
+1 vòng |
|
19 |
Fernando Alonso |
Aston Martin |
20 |
3 |
1:19,004 |
+1 vòng |
|
20 |
Alexander Albon |
Williams |
14 |
4 |
1:21,274 |
Bỏ dở cuộc đua |
+) Fastest-lap: 1 phút 18,589 giây do George Russell (Mercedes) lập tại vòng 54.
Bảng xếp hạng tay đua sau 7 chặng
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Số lần nhất chặng |
Điểm |
1 |
Max Verstappen |
Red Bull |
5 |
161 |
2 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
113 |
|
3 |
Sergio Perez |
Red Bull |
107 |
|
4 |
Lando Norris |
McLaren |
1 |
101 |
5 |
Carlos Sainz Jnr |
Ferrari |
1 |
93 |
6 |
Oscar Piastri |
McLaren |
53 |
|
7 |
George Russell |
Mercedes |
44 |
|
8 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
35 |
|
9 |
Fernando Alonso |
Aston Martin |
33 |
|
10 |
Yuki Tsunoda |
RB |
15 |
|
11 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
11 |
|
12 |
Oliver Bearman |
Ferrari |
6 |
|
13 |
Nico Hulkenberg |
Haas |
6 |
|
14 |
Daniel Ricciardo |
RB |
5 |
|
15 |
Kevin Magnussen |
Haas |
1 |
|
16 |
Esteban Ocon |
Alpine |
1 |
|
17 |
Valtteri Bottas |
Sauber |
||
18 |
Pierre Gasly |
Alpine |
||
19 |
Logan Sargeant |
Williams |
||
20 |
Zhou Guanyu |
Sauber |
||
21 |
Alexander Albon |
Williams |
Bảng điểm đội đua đua sau 7 chặng
Thứ tự |
Đội |
Số lần nhất chặng |
Điểm |
1 |
Red Bull |
5 |
268 |
2 |
Ferrari |
1 |
212 |
3 |
McLaren |
1 |
154 |
4 |
Mercedes |
79 |
|
5 |
Aston Martin |
44 |
|
6 |
RB |
20 |
|
7 |
Haas |
7 |
|
8 |
Alpine |
1 |
|
9 |
Sauber |
||
10 |
Williams |
Minh Phương