![]() |
Bruges lãng mạn, êm đềm, là điểm đến yêu thích của các cặp tình nhân. |
![]() |
Hồ tình yêu Minnewater ở Bruges. Truyền thuyết kể rằng vào thời kỳ La Mã, chàng trai si tình Morin Stromberg đã chôn cất Minna, người yêu của mình bằng cách chặn dòng chảy của con sông nơi cô gái chết, chôn cô ngay giữa lòng sông cạn, sau đó xả nước vào tạo nên hồ Minnewater ngày nay. |
![]() |
Mặc dù có từ thời Trung cổ nhưng chỉ đến thế kỉ thứ 9, Bruges mới phát triển thành trung tâm thương mại. Các thương nhân châu Âu đến từ Venice, Gênes, Florence, Ecosse... tập trung về đây để giao thương. |
![]() |
Năm 1309, trung tâm trao đổi tiền tệ được thành lập tại Bruges và thành phố này trở thành thị trường tài chính quan trọng nhất của khu vực. Vào khoảng cuối thế kỉ 16, Bruges là thành phố giàu nhất khu vực. |
![]() |
Tại đây, du khách sẽ tìm lại được những ngôi nhà cổ xưa từ thế kỷ 13, những con đường nhỏ lát đá dành cho những chiếc xe thổ mộ từ thời vang bóng, những cối xay gió cùng với những con kênh xinh đẹp. |
![]() |
Bruges đã may mắn tránh được những cuộc dội bom tàn phá kinh hoàng ở châu Âu trong hai kỳ Thế chiến. Mọi công trình ở đây gần như còn nguyên vẹn không hề hư hại. Trong ảnh là nhà thờ Đức Bà với tháp chuông cao nhất châu Âu (120m) được xây bằng đá năm 1089. |
![]() |
Từ năm 2000 Bruges được công nhận là di sản của thế giới bởi UNESCO nhờ kiến trúc nhà cổ. Thành phố này chỉ có dân số hơn 117.000 người nhưng hàng năm Bruges đón nhận hơn một triệu du khách. |
Trần Thái Hòa
Chia sẻ hình ảnh về cuộc sống nơi bạn đi qua ở đây. Độc giả vui lòng ghi chú thông tin cho từng bức ảnh và giới thiệu về bản thân (nếu muốn).