Thử Mondeo 2.0 trên dốc. |
Đuôi giống Mondeo V6 2.5. |
Vẻ ngoài của chiếc Mondeo 2.0 phảng phất đường nét của mẫu Daewoo Leganza, đặc biệt là phía trước, từ những sọc mạ tỏa lên của lưới tản nhiệt đến "sống mũi" chạy trên mặt ca-pô. Đây là ấn tượng bất lợi cho mẫu xe này.
Hàng ghế sau khít khao, nếu ngồi 3 người thì ở giữa không có chỗ để chân. |
Nội thất nỉ của Mondeo 2.0 không hơn gì những mẫu xe có giá bán 25.000-29.000 USD trên thị trường Việt Nam, thậm chí so với chiếc Toyota Altis (25.500 USD) còn chật hẹp hơn. Tiện nghi trên mẫu 2.0 cũng không nổi trội: ghế lái chỉnh bằng tay, điều hòa không tự động, radio-cassette... Nói chung, từ trong ra ngoài Mondeo 2.0 không tạo được cảm giác về sự sang trọng.
Chỉ với thao tác đóng cửa xe đã có thể đoán ra độ ồn của khung vỏ xe trên hành trình, kính rung và tiếng sập cửa không "đặc". Quả nhiên, khi vận hành 2.0 thua xa ông anh V6 của nó về độ êm và khả năng cách âm, tiếng ồn từ mặt đường lọt vào salon khá rõ, thậm chí cả trên xa lộ bằng phẳng.
Tay số tự động của chiếc 2.0 nếu đặt dưới sự điều khiển của một cô gái thì có lẽ nó hơi to và thô. |
Động cơ I4 2,0 lít và hộp số tự động 4 cấp của xe không gây ấn tượng mạnh về tính năng động lực. Mondeo 2.0 tăng tốc chậm, không mượt như phiên bản V6, khi dìm chân ga sát ván, người lái dễ dàng đếm các nấc chuyển số qua những đợt "rùng mình" của xe. Sau khi đạt tới 100 km/h, người lái không nhận thấy các phản xạ tức thời của động cơ khi nhấn hoặc buông chân ga.
Tuy vậy, Mondeo 2.0 chạy đầm và phanh rất tốt, hệ thống phân phối lực phanh điện tử (EBD) và chống bó cứng (ABS) phát huy hiệu quả rõ rệt. Ở tốc độ trên 120 km/h và tay lái thẳng, chiếc xe khựng lại chỉ sau vài giây với vệt phanh rất ngắn và xe không hề rê lệch. Cú thử phanh với góc lái khoảng 20 độ cũng cho kết quả ngoạn mục như vậy, đặc biệt là cảm giác chiếc xe tự lấy lại thăng bằng rất rõ.
Vô-lăng nhỏ gọn và thật tay. |
Điều khiển Mondeo 2.0 cũng dễ chịu như với chiếc 2.5, trợ lực lái làm việc tốt và giữ được cảm giác về mặt đường. Vành vô-lăng nhỏ gọn điều chỉnh được 2 hướng (nghiêng và xa gần) cho phép lái xe chọn được tư thế hợp lý nhất. Hệ thống an toàn thụ động của xe cũng được chú trọng với bộ khung hấp thụ xung lực, cản trước sau chịu va đập, đai an toàn giới hạn tải và 2 túi khí phía trước (chỉ thua V6 túi khí bên hông và phía sau).
Có lẽ các điểm mạnh về an toàn chủ động, thụ động và hệ thống điều khiển đã khiến giá thành của chiếc xe đội lên khá cao, nhưng với tình trạng hạ tầng giao thông Việt Nam, chúng ít có dịp phát huy tác dụng. Mẫu xe này sẽ gặp khó khăn khi phải cạnh tranh với các đối thủ chỉ thua nó một chút về tính năng kỹ thuật nhưng giá bán rẻ hơn nhiều như Daewoo Leganza 2.0 (29.000 USD), Toyota Altis 1.8 hay chính "em ruột" Ford Ghia 1.8 (25.400 USD). Những lựa chọn khác chủng loại như chiếc SUV Ford Escape XLS V6 3.0 mặc dù không có phanh ABS cũng hấp dẫn hơn Mondeo 2.0 vì cấu hình động lực mạnh, đẹp và chỉ đắt hơn đôi chút (34.280 USD). Còn một đối thủ khác dòng là chiếc hatchback Mazda Premacy thua chút ít về công suất (động cơ 1,8 lít hộp số tự động 4 cấp) mà giá bán chỉ khoảng 23.000 USD.
Các chỉ số động lực căn bản của Ford Mondeo 2.0 | |
(Trong điều kiện tiêu chuẩn) | |
Động cơ | Xăng Duratec HE DOHC 16 van |
Dung tích (cc) |
1.999 |
Công suất (mã lực/vòng phút) |
143/6.000 |
Mô-men xoắn (Nm) |
185/4.500 |
Hộp số |
Tự động 4 cấp |
Dẫn động |
Cầu trước |
Thời gian tăng tốc 0-100 km/h (giây) |
9,8 |
Tốc độ tối đa (km/h) |
215 |
Tiêu thụ nhiên liệu (lít/100 km) | |
Trong thành phố |
11,6 |
Đường trường |
5,9 |
Trung bình |
8,0 |
Dung tích bình xăng (lít) |
58,5 |
Xuân Thu