Nokia 6100 đã thành danh một thời. Ảnh: Mobile-review. |
Trước đây, Nokia không mấy khi "mặn mà" với những trào lưu mới nhất trong nghành công nghiệp điện thoại di động, đáng chú ý là cuộc đua dát mỏng thiết bị mà Motorola và Samsung theo đuổi. Thay vào đó, họ thường dựa vào nhiều yếu tố để đưa ra một sản phẩm hoàn thiện: Từ thiết kế đến phần cứng, phần mềm. Tuy nhiên, với 6300, quan điểm của Nokia có phần thay đổi. Chiếc điện thoại này đạt đến sự tối ưu về sự hài hòa giữa chất lượng và giá cả, bên cạnh đó, nó cũng không nằm ngoài xu hướng thời trang "siêu mỏng" mà các hãng khác đang đi theo.
Định hướng thị trường và chiến lược marketing mà Nokia đặt ra cho 6300 giống như đã từng làm với Nokia 6100, một mẫu điện thoại thuộc hàng "top selling" trên thị trường những năm 2003. Cả hai đều nhắm đến đối tượng khách hàng yêu thích kiểu dáng đẹp mắt, thương hiệu nổi tiếng và mức giá hợp lý. Tuy nhiên, về thiết kế thì phiên bản mới ra mắt này đẹp và hợp thời hơn.
Kích thước nhỏ, dáng mượt mà
Nokia 6300 trông mượt mà hơn. Ảnh: Mobile-review. |
Có lí do để cho rằng 6300 sẽ còn thành công hơn so với 6100. Trước hết là sự khác biệt về thiết kế. Kích thước 106,4 43,6 13,1 mm của 6300 hơi cao hơn một chút so với 102 x 44 x 13,5 mm của 6100, nhưng bù lại, nó mỏng hơn (độ dày ở màn hình là 13 mm trong khi bàn phím là 12 mm).
Các bài liên quan |
*Dế Nokia bán chạy tháng 3/07 |
*Nokia và bộ sưu tập thời trang |
*E65, 'dế' Wi-Fi hỗ trợ VoIP |
Nokia 6300 giữ lại những chi tiết kim loại quen thuộc đặc biệt là nắp đậy pin và tấm panel mặt trước máy làm bằng thép không gỉ. Rất có thể sau này Nokia 6300 sẽ có thêm những phiên bản khác với màu sắc phong phú hơn.
Phần nhựa của máy lại mang những nét hao hao Sony Ericsson T610i, chiếc "mặt nạ đen" một thời vang bóng. Bề mặt nhựa này lưu lại dấu vân tay và dễ tạo ra những vết xước, tuy không quá lộ.
Với trọng lượng 94 gram, 6300 rất vừa tay người cầm. Cũng không giống như hầu hết các điện thoại trên thị trường, phím volume của máy lại ở sườn trái khiến việc điều chỉnh hơi khó khăn, bên cạnh đó còn bất tiện do nó nằm sâu trong vỏ máy.
Chỉnh volume nằm hơi sâu nên khó điều chỉnh. Ảnh: Mobile-review. |
Các phím số được bố trí khá thông minh. Nhìn thoáng qua thì bạn có cảm giác các nút bấm như làm từ nhựa rẻ tiền và không ăn nhập với màu của thép nên trông hơi lạ. Nhìn quen thì thấy thuận mắt và sử dụng thì thấy màu dễ nhìn trong mọi môi trường. Các phím chức năng được bố trí phía trên bàn phím số khiến việc sử dụng khá thuận tiện, bên cạnh đó, các phím định hướng cũng rất nhạy nên người dùng sẽ không phải phàn nàn.
Màn hình của 6300 là bản sao của Nokia 6131 nên khá tươi tắn. Có thể nói, màn hình của máy được coi là tốt nhất hiện nay với độ phân giải QVGA (240 x 320 pixel, kích thước 31 x 42 mm), hiển thị tới 16 triệu màu.
Trên đỉnh máy là nút power, dưới cùng là khe cắm mini USB, khe cắm tai nghe 2,5 mm và sạc pin. Loa chính được bố trí cạnh camera ở sau lưng máy. Khe cắm thẻ nhớ nằm bên sườn trái.
Một điểm kế thừa từ 6100 nữa là Nokia 6300 sử dụng pin 760 mAh Li-Ion (BL-4C). Theo nhà sản xuất, pin có thể duy trì cuộc gọi tới 3,5 giờ và 350 giờ chờ.
Không quá chú trọng vào tính năng
Phím điện thoại màu xanh trông khác kiểu với những model trước. Ảnh: Mobile-review. |
Nokia 6300 được xây dựng trên nền S40 phiên bản thứ 3 và được ứng dụng những phần mềm mới nhất của Nokia. Bộ nhớ trong của máy chỉ đạt 9 MB, nhưng lại được mở rộng bằng thẻ nhớ nên cũng không thành vấn đề với những người cần lưu trữ file giải trí trong máy.
Về tính năng, 6300 cũng giống như những điện thoại S40 khác của Nokia, cũng phần mềm nghe nhạc số, máy ảnh 2 Megapixel và game. Trên máy có bộ ứng dụng tiêu chuẩn của hãng, gồm Music Guess, Unit Converter và Nokia Sensor. Nếu muốn cài thêm ứng dụng Java, bạn có thể tải từ trên mạng xuống hay chuyển vào máy qua thẻ nhớ.
Loa ngoài nằm cạnh máy ảnh 2 Megapixel. Ảnh: Mobile-review. |
Máy ảnh 2 Megapixel của 6300 có zoom số 8x, mức trung bình của một camera phone tầm trung. Trong điều kiện sáng yếu, máy ảnh hoạt động không hiệu quả lắm và thực sự không thể so với Sony Ericsson K750i (cùng mức độ phân giải). Camera hỗ trợ 6 kích thước ảnh: 1.600 x 1.200; 1.280 x 960; 640 x 480; 320 x 240; 160 x 120 pixel. Để có bức hình in ra đẹp nhất, bạn nên để độ phân giải ảnh ở mức cao nhất.
Trong quá trình chụp, có thể tắt tiếng động màn chụp và thiết lập các hiệu ứng cho hình, như False Colour, Greyscale, Sepia, Negative, Solarize. Chế độ chụp liên hoàn cho phép bạn bấm được 3 kiểu cùng một lúc với chế độ hẹn giờ.
Camera có khả năng ghi hình video dưới định dạng 3GP, độ phân giải 128 x 96 pixel hoặc 176 x 144 pixel với các hiệu ứng giống như chụp ảnh. Điện thoại cho phép ghi video dưới định dạng 3GP với độ phân giải 128 x 96 pixel, hoặc 176 x 144 pixel với các hiệu ứng giống như chụp ảnh. Bạn có thể lựa chọn giới hạn giờ quay hoặc quay đến khi hết dung lượng thẻ và bộ nhớ trong.
Trần Tùng