Trả lời:
Ké đầu ngựa còn gọi là thương nhĩ, tên khoa học Xanthium strumarium L. Cây mọc hoang khắp nơi ở nước ta (đất hoang, bờ ruộng, bờ đường). Để làm thuốc, hái cả cây (bỏ rễ) phơi hay sấy khô; hoặc chỉ hái quả chín rồi phơi hay sấy khô.
Theo tài liệu cổ, ké vị ngọt, tính ôn, hơi độc; có tác dụng làm ra mồ hôi, tán phong, dùng trong các chứng phong hàn, đau nhức, phong thấp, tê dại, mờ mắt, chân tay co giật. Phàm không phải phong nhiệt chớ dùng. Trong sách cổ nói dùng ké phải kiêng thịt lợn. Nếu dùng thịt lợn cùng khi uống ké thì khắp mình sẽ nổi quầng đỏ.
Ké là một vị thuốc thường được dùng ở nước ta và Trung Quốc để chữa mụn nhọt, lở loét, bướu cổ, ung thư phát bối (đằng sau lưng), mụn nhọt không đầu, đau răng, đau cổ họng, viêm mũi. Ở Liên Xô cũ, người ta dùng ké đầu ngựa để chữa bướu cổ, mụn nhọt, nấm tóc, hắc lào, lỵ và đau răng.
Nhân dân ta và Trung Quốc thường chế thành cao thương nhĩ (còn gọi là vạn ứng cao). Cách làm như sau: Từ tháng 5-9, hái toàn cây về phơi khô, cắt nhỏ nấu với nước, lọc và cô thành cao mềm. Cao dễ lên men, đóng chai thường phụt bật nút lên. Khi uống hòa với nước âm ấm, dùng mỗi ngày 6-8 g cao. Uống liên tục từ nửa tháng đến hai tháng.
Có thể chế thành thuốc viên thương nhĩ hoàn như sau: Bỏ rễ, rửa sạch, cắt ngắn cho vào nồi nấu với nước sôi trong một giờ, lọc lấy nước, bã còn lại thêm nước, nấu sôi một giờ nữa, lọc và ép lấy hết nước. Hợp cả 2 nước lại, cô thành cao mềm. Khi nào lấy que thủy tinh nhúng vào cao, nhỏ lên giấy, giọt cao không loang ra nữa là được. Sau đó thêm bột lượng vừa đủ (chừng 1/3 lượng cao), trộn đều chế thành viên. Uống trước khi ăn cơm. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 16-20 g. Theo sách cổ, uống cao thương nhĩ phải kiêng thịt lợn, thịt ngựa vì sợ độc. Thực tế tại bệnh viện Giang Tây (Trung Quốc), cho bệnh nhân uống thuốc không kiêng thịt vẫn không xảy ra hiện tượng ngộ độc nào mà thuốc vẫn có tác dụng tốt.
Thuốc cao và thuốc viên nói trên chuyên chữa lở loét, mụn nhọt.
Chữa đau răng: Sắc nước quả ké, ngậm lâu lại nhổ. Ngậm nhiều lần.
Mũi chảy nước trong, đặc: Quả ké sao vàng tán bột. Ngày uống 4-8 g.
Chữa thủy thũng, bí tiểu tiện: Thương nhĩ tử, thiêu tồn tính, đình lịch. Hai vị bằng nhau, tán nhỏ. Uống với nước mỗi lần 8 g, ngày hai lần.
Chữa bướu cổ: Ngày uống 4-5 g quả hay cây ké dưới dạng thuốc sắc (đun sôi, giữ sôi 15 phút).
GS Đỗ Tất Lợi, Sức Khỏe & Đời Sống