Nghẹt thở thường do thực phẩm hoặc vật gì đó đút nghẹt khí quản gây ra. Người bị nghẹt thở không thể ho, nói hoặc thở, da có thể trở nên tái xanh.
- Phòng tránh
- Không uống quá nhiều rượu trước khi ăn.
- Cắn miếng nhỏ, nhai kỹ.
- Không cho trẻ dưới 3 tuổi ăn ngô, lạc hoặc kẹo cứng và để ý tới những trẻ lớn hơn khi chúng ăn những thực phẩm này.
- Không cho trẻ dưới 3 tuổi chơi với những đồ chơi có các bộ phận nhỏ mà chúng có thể nuốt phải.
- Cần đến y bác sĩ khi
- Không thể lấy được vật làm nghẹt thở hoặc nạn nhân bị ngất. Cố hô hấp nhân tạo trong khi chờ cấp cứu.
- Ngay cả khi đã lấy vật gây nghẹt ra được cũng nên gọi y bác sĩ vì nạn nhân có thể bị thương tổn ở cổ họng (do vật gây nghẹt thở) hoặc ở bụng (do phương pháp cấp cứu đã sử dụng).
- Phương pháp cấp cứu nghẹt thở (Heimlich)
Không sử dụng phương pháp này khi nạn nhân còn thở được hoặc chưa tái nhợt và vẫn còn nói được. Bạn phải chắc chắn nạn nhân đã bị nghẹt thở.
1. Người lớn và trẻ em trên một tuổi
- Nếu nạn nhân đang đứng hoặc ngồi:
+ Đứng đằng sau nạn nhân và vòng tay ôm lấy thắt lưng của người ấy.
+ Một tay nắm lấy bàn tay kia. Để ngón tay cái của bàn tay nắm đó chặn vào bụng của nạn nhân, ngay trên rốn nhưng hơi dưới xương ức.
+ Nắm chặt bàn tay kia, xóc giật bụng của nạn nhân lên, khiến cho vật gây nghẹn bắn ra. Làm nhẹ tay hơn đối với trẻ em.
+ Lặp lại cho tới khi vật gây nghẹt thở bắn ra, nếu không nạn nhân có thể bị ngất.
+ Nếu bạn bị nghẹt thở mà không có ai giúp, hãy tự đè mạnh vào bụng, hoặc tựa mạnh lên lưng ghế để làm bắn đồ ăn ra.
- Nếu nạn nhân ở trên nền nhà:
+ Lật nạn nhân nằm ngửa, người cứu quỳ hai gối ở hai bên hông nạn nhân.
+ Để lỏng bàn tay lên bụng của nạn nhân, ngay phía trên rốn nhưng hơi dưới xương ức. Đặt tay kia chống lên bàn tay thứ nhất.
+ Ấn mạnh vào bụng nạn nhân (sử dụng lực nhẹ hơn đối với trẻ em). Lặp lại cho tới khi vật gây nghẹn bắn ra.
2. Trẻ em dưới một tuổi
- Đặt em bé nằm sấp trên đùi, đầu hướng ra ngoài.
- Dùng lòng một bàn tay vỗ vào giữa hai bả vai của em bé để đẩy vật gây nghẹn ra. Lặp lại 4 lần.
- Nếu khí quản vẫn bị nghẹt, hãy nâng đầu và lật ngửa em bé nằm trên đùi bạn, dốc đầu em bé xuống. Đặt 2-3 ngón tay ngay dưới đường giữa hai vú và ấn bốn lần cho tới khi vật gây nghẹn bắn ra.
Vết cắt
Khi bạn thấy một vết cắt, trước hết phải cầm máu và xác định xem có cần phải khâu không. Nếu cần khâu vết cắt, phải chữa trị tại chỗ và tìm y bác sĩ càng sớm càng tốt, không được quá 8 giờ. Nếu cần khâu vết cắt, bạn có thể rửa sạch và băng vết cắt tại nhà.
- Chữa trị tại nhà
- Rửa vết cắt bằng nước và xà phòng.
- Cầm máu bằng cách rịt liên tục vết thương từ 10 tới 15 phút.
- Vết cắt nhỏ nếu không bị sưng tấy thì không cần băng. Chúng dễ lành khi tiếp xúc với không khí.
- Nếu vết cắt cần băng bó, phải sử dụng thuốc mỡ kháng sinh (Polysporin hoặc Bactiracin). Thuốc mỡ sẽ giữ cho vết cắt không bị dính vào băng. Không sử dụng cồn, nước oxy già, iốt hoặc thuốc đỏ vì chúng có thể làm hại mô và lâu lành vết thương.
- Sử dụng băng dính (Band-Aid) để rịt lại. Luôn luôn để băng dính theo chiều ngang thay vì theo chiều dọc.
- Cắt đoạn băng dính ra khỏi cuộn và gấp phần dính ra ngoài. Cắt hai khía hình chữ V.
- Mở đoạn băng ra, rồi gấp hai khía đã cắt dính lại với nhau, phần chính giữa băng sẽ không dính. Để phần đó lên trên vết bị cắt.
- Để một đầu băng lên da, rồi kéo đầu kia cho sát vào vết thương.
- Nếu vết cắt dài, sử dụng thêm băng khác.
- Sử dụng băng sạch ít nhất một ngày. Tháo băng khi có thể.
- Cần đến y bác sĩ khi
- Nạn nhân bị sốc, dù đã cầm máu.
- Vết cắt tiếp tục chảy máu sau 15 phút được băng.
- Máu hoặc nước chảy từ tai hoặc mũi sau khi bị đánh vào đầu (không do bị cắt hoặc bị đánh trực tiếp vào mũi).
- Da bị tái xanh hoặc lạnh, tê, ù tai hoặc bị mất cảm giác, hay nếu người bị nạn không thể nhúc nhích phần dưới chỗ bị thương.
- Vết cắt có hoặc có thể có dằm gỗ, sỏi đá hay vật lạ.
- Vết cắt cần khâu, phải được thực hiện trong vòng 8 giờ.
- Nạn nhân đã được tiêm phòng uốn ván quá lâu. Nếu cần tiêm bổ sung, phải tiêm trong vòng 2 ngày sau khi bị thương.
- Có các dấu hiệu nhiễm trùng phát triển:
+ Đau nhức hơn, sưng tấy hoặc đụng nhẹ thấy đau.
+ Nóng và tấy đỏ hay tấy đỏ lan rộng từ vết thương.
+ Chảy mủ.
+ Sốt cao mà không rõ nguyên nhân.
(còn tiếp)